Mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ ngày 01/01/2024

Mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ ngày 01/01/2024 . Theo dõi nội dung thông tin bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Quy định về mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp online từ ngày 01 tháng 01 năm 2024

Căn cứ pháp lý: Dựa theo những quy định tại Điều 3 Thông tư 63/2023/TT-BTC bổ sung khoản 4 Điều 4 Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp online như sau:

Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đăng ký và quản lý quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm việc nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cấp văn bằng bảo hộ, chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố và đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp, có thể thực hiện mọi thủ tục này trực tuyến.

Ngoài ra, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí 50% so với mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư. Sau thời điểm này, từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, sẽ áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành theo Thông tư.

Mức lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp online sẽ thay đổi tùy theo giai đoạn thời gian nhất định:

Từ ngày 01/01/2024 đến hết 31/12/2025:

-MLệ phí nộp đơn (bao gồm cả đơn tách và đơn chuyển đổi): 75.000 đồng.

- Lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn trả lời thông báo từ Tổ chức thu phí (mỗi lần được phép gia hạn): 60.000 đồng.

Từ ngày 01/01/2026 trở đi:

- Lệ phí nộp đơn (bao gồm cả đơn tách và đơn chuyển đổi): 150.000 đồng.

- Lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn trả lời thông báo từ Tổ chức thu phí (mỗi lần được phép gia hạn): 120.000 đồng.

2. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như thế nào?

Thông tin về quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông qua thủ tục đăng ký quy định tại Luật hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo các điều ước mà Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập thông qua việc sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, và nhãn hiệu được xác lập thông qua quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyết định này thường được đưa ra sau khi qua thủ tục đăng ký quy định tại Luật hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo các điều ước mà Việt Nam là thành viên.

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng không yêu cầu thủ tục đăng ký và được xác lập thông qua việc sử dụng hợp pháp của nhãn hiệu đó.

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên việc hợp pháp sử dụng tên thương mại đó. Theo đó thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập dựa trên việc hợp pháp sử dụng tên thương mại đó. Điều này có nghĩa là khi một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một tên thương mại một cách hợp pháp để đặt tên cho sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, họ có quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại đó. Quyền này không yêu cầu thủ tục đăng ký, mà được xác lập dựa trên việc sử dụng hợp pháp của tên thương mại trong hoạt động kinh doanh.

c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên việc có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật thông tin kinh doanh đó. Theo đó thì dựa trên quy định trên thì quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên việc có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật thông tin kinh doanh đó. Điều này có nghĩa là khi một tổ chức hoặc cá nhân duy trì và bảo vệ thông tin kinh doanh một cách hợp pháp và hiệu quả, họ có quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đó. Quyền này không yêu cầu thủ tục đăng ký và phụ thuộc vào khả năng duy trì tính bí mật và an ninh của thông tin kinh doanh

d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập dựa trên hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập dựa trên hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. Điều này có nghĩa là khi một tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh doanh một cách lành mạnh và công bằng, họ có quyền sở hữu công nghiệp đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền này không yêu cầu thủ tục đăng ký và phụ thuộc vào việc duy trì một cách hợp pháp và công bằng trong các hoạt động cạnh tranh, bao gồm cả việc ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ phía đối thủ trong thị trường.

3. Những yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định: Nội dung chi tiết về đối tượng sở hữu công nghiệp, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hoặc các yếu tố khác tùy thuộc vào đối tượng cụ thể.

Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ: Cung cấp thông tin và mẫu vật minh họa chi tiết về đối tượng mà bạn muốn đăng ký bảo hộ. Tài liệu, mẫu vật, và thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp là một phần quan trọng của đơn đăng ký bảo hộ. Cung cấp một mô tả chi tiết về đối tượng sở hữu công nghiệp. Đối với sáng chế, mô tả này nên giải thích cách đối tượng hoạt động, cấu trúc, và tính năng mới mẻ và độc đáo. Đối với nhãn hiệu, mô tả nên mô tả các yếu tố độc đáo và nhận diện được của nhãn hiệu. Việc cung cấp thông tin và mẫu vật chi tiết giúp cơ quan chấp nhận đánh giá đối tượng một cách chính xác và đảm bảo rằng quyền sở hữu công nghiệp được bảo vệ một cách đầy đủ.

Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện: Nếu đơn đăng ký được nộp thông qua đại diện, cần có giấy uỷ quyền từ chủ sở hữu công nghiệp.

Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác: Nếu người nộp đơn không phải là chủ sở hữu, cần có tài liệu chứng minh quyền đăng ký.

Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: Nếu đơn đăng ký được ưu tiên, cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền ưu tiên.

Chứng từ nộp phí, lệ phí: Điều này bao gồm các chứng từ liên quan đến thanh toán phí, lệ phí theo quy định.

Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen (đối với sáng chế): Đối với sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống, cần cung cấp tài liệu thuyết minh chi tiết về nguồn gốc và liên quan của chúng.

Tất cả các tài liệu này cần được chuẩn bị và nộp đúng theo quy định để đảm bảo quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]