Mức phạt kinh doanh pháo hoa dịp Tết không phải của Bộ Quốc phòng

Kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng có thể đối mặt với việc bị phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm.

1. Có được kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng?

Kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng, mà là thuộc định chế của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này được quy định rõ trong Nghị định 137/2020/NĐ-CP, nơi đặt ra các nguyên tắc và điều kiện chặt chẽ để quản lý, sản xuất và sử dụng pháo hoa trong các hoạt động lễ hội và văn hóa.

- Theo đó, pháo hoa được định nghĩa là sản phẩm có thể chế tạo thủ công hoặc công nghiệp, tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, và màu sắc trong không gian, nhưng không gây ra tiếng nổ. Điều này nằm trong phạm vi Điều 3 của Nghị định, giúp giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của người dân.

- Tại Điều 17 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP, quy định rõ về việc sử dụng pháo hoa. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự có thể sử dụng pháo hoa trong nhiều trường hợp, bao gồm các dịp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng pháo hoa phải tuân theo những quy định và điều kiện nghiêm ngặt.

- Điều quan trọng là chỉ có cơ quan, tổ chức, và cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng mới được phép kinh doanh pháo hoa. Điều này đặt ra một loạt các điều kiện cụ thể để đảm bảo an ninh, trật tự, và an toàn cho cộng đồng. Cụ thể, họ phải được cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh và trật tự, đồng thời phải tuân theo các quy định về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường.

- Việc kinh doanh pháo hoa không chỉ yêu cầu có Giấy chứng nhận về an ninh mà còn yêu cầu các điều kiện về kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, và dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa. Điều này đảm bảo rằng các cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và bảo quản, vận chuyển, phòng cháy, chữa cháy.

- Người quản lý và những người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa cũng phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, đảm bảo rằng họ có đủ hiểu biết và kỹ năng để xử lý mọi tình huống khẩn cấp một cách an toàn và hiệu quả. Điều này là quan trọng để đảm bảo rằng mọi hoạt động liên quan đến pháo hoa đều diễn ra một cách an toàn và có trách nhiệm.

Như vậy, việc kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng là một quy trình được quản lý chặt chẽ thông qua các quy định của Nghị định 137/2020/NĐ-CP. Điều này giúp đảm bảo rằng hoạt động này không chỉ mang lại niềm vui và sự kỳ diệu cho cộng đồng mà còn đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

 

2. Có thể bị phạt bao nhiêu tiền khi kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng ?

Kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng có thể đối mặt với việc bị phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm. Điều này được quy định rõ tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 7, và điểm b khoản 8 Điều 11 của Nghị định nói trên.

- Mức phạt cho hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 của Nghị định nói trên. Theo đó, người kinh doanh pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán mà không phải của Bộ Quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Ngoài ra, nếu có các hành vi như chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo, người kinh doanh cũng sẽ phải đối mặt với mức phạt nói trên.

- Để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc thi hành pháp luật, Nghị định còn đề cập đến hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với nhiều hành vi vi phạm khác nhau, theo quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm b khoản 8 của Nghị định. Trong trường hợp kinh doanh pháo hoa vi phạm, người kinh doanh cần buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ thực hiện hành vi vi phạm. Điều này áp dụng đối với các hành vi như chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.

- Điều đáng chú ý là, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định, mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp đôi so với cá nhân.

Tóm lại, kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không thuộc quyền của Bộ Quốc phòng có thể đối mặt với nhiều hình phạt nặng nề, bao gồm mức phạt tiền và các biện pháp xử phạt bổ sung. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và quản lý chặt chẽ trong việc kiểm soát hoạt động liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ và pháo trong dịp lễ quan trọng của dân tộc.

 

3. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mua pháo hoa không phải của Bộ Quốc phòng để kinh doanh?

Theo Điều 190 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 của Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, việc mua pháo hoa với số tiền 200 triệu đồng để kinh doanh vào dịp Tết Nguyên đán không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này có căn cứ trong quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, nơi mà chỉ khi thực hiện một số hành vi cụ thể như sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam mới bị xem xét trách nhiệm hình sự.

- Theo Điều 190, người thực hiện các hành vi nêu trên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại một số điều cụ thể khác, sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp mua pháo hoa với số tiền 200 triệu đồng để kinh doanh, không có sự thực hiện các hành vi cụ thể nêu trong Điều 190, do đó, không có trách nhiệm hình sự.

- Ngoài ra, Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 41 của Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Theo đó, người tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một số trường hợp cụ thể, như tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Tuy nhiên, trong trường hợp mua pháo hoa với số tiền 200 triệu đồng để kinh doanh, không có hành vi tàng trữ hay vận chuyển hàng cấm như quy định trong Điều 191. Do đó, cũng không có trách nhiệm hình sự đối với việc mua pháo hoa trong tình huống này.

Tổng cộng, việc mua pháo hoa với số tiền 200 triệu đồng để kinh doanh vào dịp Tết Nguyên đán không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017.

Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hay phản hồi nào liên quan đến nội dung của bài viết hoặc các vấn đề liên quan đến pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi từ quý khách. Để đảm bảo rằng mọi vấn đề của quý khách được giải quyết một cách nhanh chóng và tốt nhất, chúng tôi đã chuẩn bị sẵn lòng hỗ trợ.

Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách để giải quyết mọi khúc mắc và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách một cách tận tâm và chuyên nghiệp.