Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp từ năm 2024 là bao nhiêu?

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu... Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp từ năm 2024 là bao nhiêu?

1. Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp từ năm 2024 là bao nhiêu?

Vào ngày 16/10/2023, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư 63/2023/TT-BTC, đây là một bước quan trọng nhằm thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam. Thông tư 63/2023/TT-BTC đặt ra một loạt sửa đổi và bổ sung đối với các quy định về phí và lệ phí trong một số Thông tư liên quan, và được ký kết bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục tiêu của Thông tư 63/2023/TT-BTC là tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và khuyến khích người dân, doanh nghiệp, và tổ chức sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và công sức cho những người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ công. 

Thông tư 63/2023/TT-BTC đã quy định rõ ràng về việc giảm, miễn giảm hoặc áp dụng mức phí ưu đãi cho các dịch vụ công trực tuyến, như thanh toán thuế, xin cấp giấy phép kinh doanh, hoặc đăng ký hộ tịch trực tuyến. Điều này sẽ giúp tạo động lực mạnh mẽ để người dân và doanh nghiệp chuyển từ giao dịch truyền thống sang giao dịch trực tuyến, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số và giảm tải cho các cơ quan quản lý trên cả nước.

Thông tư 63/2023/TT-BTC là một bước quan trọng trong hành trình hiện đại hóa hóa quản lý và cung cấp dịch vụ công ở Việt Nam, góp phần xây dựng một xã hội số hóa phát triển và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.

1.1. Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 263/2016/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BTC), mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp sẽ được áp dụng theo hướng dẫn được ghi trong Biểu mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp, đính kèm với Thông tư 263/2016/TT-BTC.

Tuy nhiên, trong trường hợp mà Việt Nam tham gia vào một điều ước quốc tế có quy định về mức phí sở hữu công nghiệp khác với những quy định trong Thông tư 263/2016/TT-BTC, (ngoại trừ phí đăng ký quốc tế cho nhãn hiệu theo Nghị định thư Madrid, nơi Việt Nam đã được chỉ định tại điểm 6.4 mục B trong Biểu mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp, đính kèm với Thông tư 263/2016/TT-BTC), thì mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. Điều này đảm bảo rằng Việt Nam tuân theo các cam kết quốc tế và thực hiện các quy định đối với sở hữu công nghiệp một cách liên quan đến quy định trong Thông tư 263/2016/TT-BTC.

1.2. Đồng tiền dùng để thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp

Phí và lệ phí, như quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 263/2016/TT-BTC, sẽ được thu bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp thu phí thông qua Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Trong trường hợp này, phí sẽ được thu bằng đồng Franc Thụy Sỹ (CHF) và sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá hối đoái chính thức của Liên hợp quốc. Điều này đảm bảo tính nhất quán và đáng tin cậy trong việc thu phí và lệ phí trong các giao dịch liên quan đến sở hữu công nghiệp, đặc biệt khi có sự tham gia của WIPO và quốc tế.

1.3. Đối với phí thu qua Văn phòng quốc tế của WIPO

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư 263/2016/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC), khi phí phải được thu qua Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), thì việc chuyển khoản phí sẽ được thực hiện vào tài khoản của tổ chức thu phí mở tại một ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Điều này đảm bảo quy trình thu phí diễn ra một cách đáng tin cậy và tiện lợi, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra giao dịch liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định của WIPO và các cơ quan quản lý tài chính tại Việt Nam.

1.4. Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp theo hình thức trực tuyến

Theo Điều 3 của Thông tư 63/2023/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/12/2023, đã được bổ sung một khoản 4 vào Điều 4 của Thông tư 263/2016/TT-BTC với nội dung như sau:

Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân nộp đơn và hồ sơ yêu cầu thực hiện các công việc hoặc dịch vụ liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cấp Văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp) bằng hình thức trực tuyến, sẽ áp dụng các mức thu lệ phí như sau:

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí sẽ được áp dụng với tỷ lệ là 50% (năm mươi phần trăm) so với mức thu lệ phí quy định tại Mục A của Biểu mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp, được ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, mức thu lệ phí sẽ được áp dụng theo quy định tại Mục A của Biểu mức thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp, được ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.

Điều này nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến và đảm bảo tính thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.

2. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Theo quy định tại Điều 100 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15, đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, có một số yêu cầu chung quy định như sau:

- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải bao gồm các tài liệu sau đây:

+ Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

+ Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định;

+ Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

+ Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen.

+ Chứng từ nộp phí, lệ phí.

- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được lập bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, có một số tài liệu sau đây có thể được lập bằng ngôn ngữ khác, nhưng khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu, phải được dịch ra tiếng Việt:

+ Giấy uỷ quyền;

+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;

+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;

+ Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:

+ Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên

+ Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, đồng nhất và đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong quá trình đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

3. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Dựa theo quy định tại Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, việc yêu cầu tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp rất quan trọng và có các điểm quan trọng sau:

- Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất. Tuy nhiên, còn trường hợp ngoại lệ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 101 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

- Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.

- Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:

+ Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích.

+ Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.

- Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.

Những quy định này giúp đảm bảo tính thống nhất và rõ ràng trong việc xử lý các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và quản lý quyền sở hữu công nghiệp theo các loại hình khác nhau.

Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến email: [email protected]