Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không?

1. Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế ngành, nghề kinh doanh không? 

Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 củaLuật Đầu tư 2020, quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

- Cơ sở pháp lý: Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường: Chính phủ sẽ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Danh mục này bao gồm:

+ Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường: Những ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tham gia hoặc có các hạn chế đặc biệt về quyền và trách nhiệm.

+ Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện: Các ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia nhưng phải tuân thủ các điều kiện cụ thể quy định để đảm bảo an ninh quốc gia, môi trường, và các quyền lợi của cộng đồng địa phương.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, đồng thời giữ cho quá trình đầu tư diễn ra một cách bền vững và hài hòa với phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Theo điểm 5 Mục 1 Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020, quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

- Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020: Cụ thể, các ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia hoặc không thể tham gia sẽ được xác định dựa trên quy định của Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020. Các ngành, nghề này có thể bao gồm những lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài có quyền và trách nhiệm hoặc có hạn chế về quyền và trách nhiệm khi tham gia.

- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được xem xét theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành: Các điều kiện này sẽ được đánh giá và xem xét theo các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ. Đồng thời, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cũng sẽ được xem xét để đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ quy định quốc tế trong quá trình tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Căn cứ Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

- vNgành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài: Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.

- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài: Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức trên và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 về đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

+ Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

+ Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

+ Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

+ Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

+ Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

+ Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

 

2. Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài được quy định hỗ trợ như thế nào? 

Theo quy định tại Điều 12 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được đặt trong một tình huống bảo đảm quyền chuyển tài sản ra khỏi Việt Nam sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trước hết, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. Sau khi đã thực hiện xong các trách nhiệm tài chính này, họ được quyền chuyển ra nước ngoài một loạt các tài sản, bao gồm vốn đầu tư mà họ đã đầu tư vào dự án tại Việt Nam và các khoản thanh lý đầu tư khi dự án kết thúc hoặc giải thể theo quy định của luật.

Nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền chuyển ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Điều này bao gồm các khoản thu nhập mà họ đạt được từ các hoạt động kinh doanh mà họ đã đầu tư trong lãnh thổ Việt Nam.

Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài tiền và tài sản khác mà họ sở hữu hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các khoản tiền và tài sản khác mà nhà đầu tư nước ngoài đủ điều kiện pháp lý sở hữu trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

 

3. Thế nào là nhà đầu tư nước ngoài?

Căn cứ vào khoản 18 Điều 3 của Luật Đầu tư 2020, quy định về nhà đầu tư như sau:

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm:

- Nhà đầu tư trong nước: Tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Nhà đầu tư nước ngoài: Tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại trừ trường hợp nhà đầu tư trong nước.

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Các tổ chức kinh tế được hình thành theo quy định của pháp luật Việt Nam, có vốn đầu tư từ nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam.

Theo khoản 19 Điều 13 Luật Đầu tư 2020, các từ ngữ được giải thích như sau:

Trong Luật này, thuật ngữ "Nhà đầu tư nước ngoài" được định nghĩa như sau: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật của quốc gia ngoài Việt Nam. Đối tượng này thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm mọi hình thức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Như vậy, người hoặc tổ chức được xem là nhà đầu tư nước ngoài khi có quốc tịch nước ngoài hoặc được thành lập theo pháp luật của một quốc gia khác Việt Nam và thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của luật.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.