1. Ô tô kinh doanh vận tải hành khách có bắt buộc phải có dây an toàn?
Căn cứ dựa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì có quy định cụ thể về đơn vị kinh doanh vận tải. Cụ thể như sau:
Đơn vị kinh doanh xe ô tô vận tải thì cần phải đáp ứng được các điều kiện tham gia giao thông của Luật giao thông đường bộ 2008 như là có đầy đủ hệ thống hãm có hiệu lực, có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực, có đủ đèn chiếu sáng gần xa, kính chắn gió... theo Điều 53 và Điều 54. Phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh) và có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe
Không được sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi: Có thể do các tuyến đường này có độ dốc lớn, khó khăn cho việc vận chuyển xe ô tô khách có giường nằm hai tầng.
Yêu cầu kinh nghiệm lái xe: Lái xe kinh doanh vận tải phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng tải từ 30 chỗ trở lên, bao gồm cả người lái xe, để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng.
Lập và cập nhật thông tin qua phần mềm quản lý hoạt động: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe phải được lập và cập nhật qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Thông tin khi nhận hàng hóa ký gửi: Khi đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, và nhân viên phục vụ nhận hàng hóa ký gửi, họ phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, bao gồm:
- Tên hàng hóa.
- Cân nặng (nếu có).
- Họ và tên của người gửi.
- Địa chỉ của người gửi. Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân của người gửi.
- Số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.
Những quy định như vậy giúp đảm bảo an toàn và chất lượng trong hoạt động vận tải hành khách và vận chuyển hàng hóa.
Như vậy thì dựa trên những quy định trên thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách cần phải đáp ứng đủ các điều kiện tham gia giao thông, trong đó bắt buộc thì cần phải có dây an toàn tại vị trí ghế ngồi, giường nằm, nếu xe ô tô tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách không bố trí dây an toàn thì sẽ bị xử phạt vi phạt hành chính đối với vi phạm này.
2. Những nội dung về quy trình bảo đảm an toàn giao thông phải thể hiện những gì?
Dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì có quy định như sau về nội dung về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Đầu tiên là áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải
Theo dõi và giám sát hoạt động: Đơn vị phải theo dõi và giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải.
Kiểm tra an toàn giao thông: Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chấp hành quy định về lái xe: Chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe.
Bảo dưỡng và sửa chữa: Thiết lập chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải.
Kiểm tra, giám sát hành trình: Thiết lập chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình.
Phương án kiểm soát kết thúc hành trình: Có phương án kiểm soát để đảm bảo không còn hành khách ở trên xe khi đã kết thúc hành trình (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
Tập huấn nghiệp vụ và an toàn giao thông: Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe.
Xử lý tai nạn giao thông: Có phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải.
Chế độ báo cáo: Thiết lập chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải.
Thứ hai là áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng
Kiểm tra an toàn giao thông: Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến.
Kiểm tra, giám sát hoạt động: Thiết lập chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
Chế độ báo cáo: Thiết lập chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
Điều này đảm bảo rằng mọi đơn vị và cá nhân liên quan đều thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải.
3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô cần đảm bảo tối thiểu các yêu cầu nào?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì có quy định cụ thể về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô thì cần đảm bảo tối thiểu các yêu cầu như sau:
Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô cần đáp ứng ít nhất các yêu cầu sau đây:
- Lưu trữ và truyền dẫn thông tin:
+ Ghi lại và bảo quản thông tin về hành trình, tốc độ vận hành, và thời gian lái xe liên tục.
+ Truyền dẫn các dữ liệu này đến hệ thống giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam).
- Chia sẻ thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải và quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải.
+ Kết nối và chia sẻ thông tin với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để hỗ trợ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự, thuế, và phòng, chống buôn lậu.
Lưu ý: Cần đảm bảo tính an toàn và bảo mật của dữ liệu được thu thập và truyền tải. Quy trình liên kết và chia sẻ thông tin phải tuân thủ các quy định về quyền riêng tư và bảo mật thông tin cá nhân.
Bên cạnh đó thì đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được phép áp dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hoặc các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, bao gồm việc phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM, hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng cá nhân của mình để đăng nhập thông tin thông qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe. Đồng thời, lái xe cũng cần đăng xuất khi kết thúc lái xe. Hành động này giúp xác định chính xác thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày, thông tin quan trọng để đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định về thời gian lái xe và làm việc.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong khoảng thời gian là 03 năm. Điều này có thể áp dụng để theo dõi và quản lý các vi phạm giao thông để đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định giao thông. Quá trình lưu trữ dữ liệu vi phạm trong thời gian dài giúp cơ quan quản lý có khả năng theo dõi xu hướng và thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Những yêu cầu này giúp đảm bảo rằng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình được sử dụng một cách có hiệu quả để quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước liên quan.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 1900.868644 hoặc [email protected]