Quy định về chế độ thai sản cho nam chiến sĩ công an nhân dân?

Chế độ thai sản cho nam chiến sĩ Công an nhân dân được quy định trong Luật Công an nhân dân, Luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến chế độ thai sản cho nam chiến sĩ Công an nhân dân:

1. Chế độ thai sản dành cho nam chiến sĩ công an nhân dân? 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chúng ta có căn cứ để xác định đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điểm d trong khoản 1 Điều 2 này đề cập đến những người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm công nhân quốc phòng, công nhân công an và những người làm công tác khác trong các tổ chức cơ yếu.

Điều này đồng thời cũng được xác định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong đó quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản. Theo quy định này, đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm những người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h trong khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu chiến sĩ công an nhân dân thuộc đối tượng được quy định nêu trên, họ sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật.

Để hiểu rõ hơn về chế độ thai sản cho lao động nam khi có vợ sinh con, chúng ta sẽ xem xét quy định áp dụng chung cho tất cả các trường hợp, bao gồm cả công an thỏa điều kiện nêu trên. Quy định này nằm tại điểm e, khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo quy định này, chỉ cần chồng đang tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, và vợ sinh con, chồng sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau:

Trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh được nghỉ:

- Nếu vợ sinh con theo phương pháp thông thường, chồng sẽ được nghỉ làm 05 ngày làm việc.

- Nếu vợ sinh con qua phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi, chồng sẽ được nghỉ làm 07 ngày làm việc.

- Trong trường hợp vợ sinh đôi, chồng sẽ được nghỉ làm 10 ngày làm việc. Với mỗi con sau con thứ hai, chồng sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

Nếu vợ sinh đôi trở lên và phải qua phẫu thuật, chồng sẽ được nghỉ làm 14 ngày làm việc.

Như vậy, những chiến sĩ công an thuộc đối tượng quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định trên đây. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi và phúc lợi của chiến sĩ công an, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ chăm sóc và ủng hộ vợ và con trong thời gian quan trọng sau khi sinh.

Ngoài ra, chế độ thai sản cũng bảo đảm quyền lợi của cha đối với việc chăm sóc và bảo vệ vợ và con sau khi sinh. Cha có quyền được nghỉ làm trong một khoảng thời gian nhất định để chăm sóc và hỗ trợ gia đình. Điều này thể hiện tinh thần bình đẳng giữa nam và nữ trong việc chăm sóc gia đình và phát triển con cái.

Tổng quan, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đặt ra các quy định rõ ràng và cụ thể về chế độ thai sản nhằm bảo vệ quyền lợi và phúc lợi của người lao động và gia đình. Chế độ này không chỉ đảm bảo sự an toàn và phát triển của mẹ và con trong thời gian quan trọng sau khi sinh mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để người lao động duy trì sự cân bằng giữa công việc và gia đình.

 

2. Nam chiến sĩ công an có mức hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu?

Căn cứ vào các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được hướng dẫn bởi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH), chế độ hưởng thai sản sẽ được tính theo công thức sau đây:

Mức hưởng = 100% x (Mbqtl : 24) x Số ngày được nghỉ

Trong đó:

- Mbqtl là Mức bình quân tiền lương.

- Trường hợp đã đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) từ 6 tháng trở lên tính tới thời điểm sinh con, Mbqtl sẽ bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

- Trường hợp chưa đủ 6 tháng đóng BHXH, Mbqtl sẽ bằng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Ngoài ra, nếu người chồng đáp ứng thêm điều kiện đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con và vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người chồng sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Tuy nhiên, nếu vợ đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần, chồng sẽ không được hưởng khoản này.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023), mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

Dựa vào các quy định trên, số tiền trợ cấp được hưởng sẽ là 3.600.000 đồng (tương đương 2 lần mức lương cơ sở) cho mỗi con.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của nam chiến sĩ công an nhân dân bao gồm?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam, theo quy định tại Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, bao gồm các thành phần sau đây:

- Danh sách 01B-HSB do người sử dụng lao động lập, được ban hành đồng thời với Quyết định này. Đây là một tài liệu quan trọng để xác định quyền lợi hưởng chế độ thai sản của lao động nam. Trong danh sách này, người sử dụng lao động sẽ ghi rõ thông tin cá nhân của lao động nam được hưởng chế độ thai sản, bao gồm tên, ngày tháng năm sinh, số CMND và các thông tin khác liên quan.

- Bản sao giấy chứng sinh (GCS) hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Đây là một chứng từ quan trọng để xác nhận sự ra đời của đứa trẻ và quyền lợi hưởng chế độ thai sản của lao động nam. Người lao động cần đính kèm bản sao chứng minh con của mình, có thể là bản sao GCS, bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

Ngoài ra, trong trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà GCS không thể hiện được, người lao động nam cần bổ sung giấy tờ từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chứng minh rằng việc sinh con đã trải qua phẫu thuật hoặc con được sinh ra dưới 32 tuần tuổi. Giấy tờ này cần được cung cấp để chứng minh tình trạng sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi và đáng tin cậy về việc sinh con.

Việc chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của lao động nam được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ và tài liệu cần được xác minh và chứng thực một cách chính xác, nhằm tránh những rủi ro phát sinh và đảm bảo quyền lợi của lao động nam trong thời gian hưởng chế độ thai sản.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam được quy định như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ cho doanh nghiệp:

Lao động nam phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp trong thời hạn 45 ngày, tính từ ngày trở lại làm việc sau kỳ nghỉ thai sản. Trong khoảng thời gian này, người lao động cần chuẩn bị và gửi hồ sơ đầy đủ cho doanh nghiệp.

- Thời hạn nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm:

Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, đơn vị có trách nhiệm nộp hồ sơ này cho cơ quan bảo hiểm. Thời hạn nộp hồ sơ này là 10 ngày, tính từ ngày đơn vị nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động. Trong vòng 10 ngày này, đơn vị phải tiến hành thủ tục nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm.

Tổng cộng, từ ngày lao động nam bắt đầu làm việc trở lại sau kỳ nghỉ thai sản, có một thời hạn là 55 ngày để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản lên cơ quan Bảo hiểm Xã hội (BHXH). Quá thời hạn này, hồ sơ sẽ không được giải quyết.

Sau khi hoàn thành kỳ nghỉ thai sản theo quy định, người chồng khi quay trở lại làm việc cần liên hệ với đơn vị của mình để tiến hành làm hồ sơ giải quyết chế độ. Đơn vị sẽ hướng dẫn và hỗ trợ người chồng trong việc chuẩn bị hồ sơ cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người lao động được thực hiện đúng quy định.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!