1. Quy định pháp luật về điểm dừng xe buýt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về điểm dừng xe buýt, các điểm dừng này đều phải tuân thủ một số quy tắc cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và thuận tiện cho hành khách.
Đầu tiên, khu vực xe buýt dừng đón, trả khách phải được báo hiệu rõ ràng thông qua việc sử dụng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định. Biển báo này không chỉ đơn thuần là một phương tiện trang trí, mà còn phải chứa đựng thông tin chi tiết về số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (bao gồm điểm đầu và điểm cuối), cùng với hành trình tuyến rút gọn được ghi ở phía sau biển báo. Điều này giúp hành khách dễ dàng nhận biết và chọn lựa phương tiện đi lại phù hợp.
Ngoài ra, tại các điểm dừng xe buýt trong khu đô thị, nếu có bề rộng hè đường từ 5 mét trở lên, và ở ngoại ô nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên, yêu cầu xây dựng nhà chờ xe buýt. Điều này nhằm đảm bảo sự thoải mái và tiện lợi cho hành khách khi đợi xe, đồng thời còn tạo ra không gian giao thông an toàn và trật tự.
Cũng theo quy định, Sở Giao thông vận tải sẽ công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình. Điều này giúp địa phương duy trì sự đồng bộ trong việc thiết kế và quản lý các điểm dừng xe buýt, đồng thời cung cấp thông tin rõ ràng đến người dân và du khách về hệ thống giao thông công cộng của địa phương.
2. Xe buýt sẽ cần phải niêm yết những thông tin gì?
Theo quy định của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT, về niêm yết thông tin của xe buýt, các thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết và an toàn cho hành khách.
Bên ngoài xe buýt, trên kính trước và sau xe, phải niêm yết rõ số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu và điểm cuối của tuyến, với chiều cao chữ tối thiểu là 06 cm. Hai bên thành xe, thông tin bao gồm số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã vận tải, cùng giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định. Kích thước của thông tin này phải đảm bảo chiều dài là 20 cm và chiều rộng là 20 cm. Điều này giúp hành khách và người đi đường dễ dàng nhận biết và liên lạc khi cần thiết.
Bên trong xe, thông tin niêm yết bao gồm biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến. Ngoài ra, giá vé (giá cước) cũng được niêm yết theo mẫu quy định, và số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải, và Sở Giao thông vận tải địa phương cũng được hiển thị. Thông tin trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách cũng được đưa ra để tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ quy tắc an toàn.
Bên trong xe còn phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí dễ quan sát. Nội dung chính của bảng này bao gồm hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có), sắp xếp hành lý, biểu tượng cấm hút thuốc lá trên xe, cách sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có), và hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm, cũng như hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Tất cả những thông tin này nhằm đảm bảo an toàn và thoải mái nhất cho hành khách khi sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.
3. Xe buýt đón trả khách không đúng trạm sẽ bị phạt như thế nào?
Theo quy định của Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được điều chỉnh thông qua Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ được quy định một cách cụ thể và nghiêm túc.
Theo khoản 5 của Điều 23 này, người lái xe sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau đây:
- Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
- Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
- Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
- Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
- Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
- Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
- Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
- Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
- Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
- Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
- Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
- Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
- Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
- Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
Những quy định này đặt ra nhằm đảm bảo an toàn và trật tự giao thông, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao thông, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ và trách nhiệm của người điều khiển xe trong quá trình vận chuyển hành khách.
Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe buýt đón trả khách không đúng trạm còn đối mặt với các hình thức xử phạt bổ sung, nhằm tăng cường tính chặt chẽ và hiệu quả của biện pháp xử phạt.
Theo quy định chi tiết, những hành vi vi phạm cụ thể như vượt quá 50% đến 100% số người quy định được phép chở, vi phạm các điều khoản khác như quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, và khoản 7 Điều 23, đều đồng nghĩa với việc người lái xe buýt có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn, khi vượt quá 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, người lái xe buýt có thể đối mặt với hình phạt nặng hơn là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và điểm b của khoản 7 Điều này, trong đó có hành vi đón trả hành khách không đúng địa điểm như đã quy định, cũng có thể dẫn đến tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ngoài ra, nếu người lái xe buýt vi phạm đến mức độ nghiêm trọng, như hành vi vượt quá 100% số người quy định được phép chở, thì họ có thể phải đối mặt với hình phạt cao nhất là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Đồng thời, trong một số trường hợp cụ thể, người lái xe còn có thể phải đối mặt với tình trạng bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Những biện pháp này được áp dụng nhằm đảm bảo rằng người lái xe buýt chịu trách nhiệm đầy đủ và nghiêm túc đối với hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, đặt lợi ích và an toàn của hành khách lên hàng đầu.
Liên hệ đến hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: [email protected] để được tư vấn pháp luật nhanh chóng