Quy định về tiêu chuẩn Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 214-QĐ/TW vào ngày 02/01/2020, đề cập đến khung tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá đối với cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, và Ban Bí thư quản lý. Theo đó, quy định tiêu chuẩn Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh như sau:

1. Tiêu chuẩn Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương

Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 214-QĐ/TW vào ngày 02/01/2020, đề cập đến khung tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá đối với cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, và Ban Bí thư quản lý.

Theo Quy định năm 2020 này, Bí thư Tỉnh ủy và Bí thư Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương đóng vai trò là người lãnh đạo cao nhất của Ban Chấp hành Đảng bộ tại một Tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc Trung ương và là người đứng đầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy.

Để đảm bảo tiêu chuẩn làm Bí thư Tỉnh ủy và Thành ủy trực thuộc Trung ương, theo quy định năm 2020, ứng viên cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời, họ cần phải có những phẩm chất và năng lực sau:

- Tiêu biểu về đạo đức, trí tuệ, và có uy tín cao.

- Là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không ưu tiên lợi ích cục bộ địa phương và nhóm.

- Trình độ và kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, và nắm chắc tình hình địa phương và quốc gia.

- Quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, và quyết liệt để xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương.

- Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị.

- Năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương.

- Năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương.

- Đã có kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp uỷ cấp huyện, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó bí thư cấp uỷ cấp tỉnh hoặc tương đương.

2. Tiêu chuẩn Chủ tịch HĐND cấp tỉnh

Chủ tịch Hội đồng nhân dân không chỉ đứng đầu mà còn lãnh đạo và quản lý mọi công việc tại Hội đồng nhân dân. Trong các kỳ họp và phiên họp của Hội đồng nhân dân cũng như thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch đảm nhận trách nhiệm và quyền hạn.

Dẫu ở bất kỳ cấp nào, chúng ta đều có các chức danh chịu trách nhiệm đảm bảo cho hoạt động quản lý, điều chỉnh, và kiểm soát các hoạt động tư pháp, tuân thủ pháp luật. Hiệu quả của một tỉnh/thành phố hoặc các cấp chính quyền thuộc sự quản lý của cấp trên phụ thuộc rất lớn vào khả năng lãnh đạo và đứng đầu của người nắm giữ chức vụ.

Hiện nay, theo quy định, để đảm bảo sự lựa chọn của nhân tài phù hợp cho vị trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cần tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:

- Đáp ứng đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời, ứng viên cần thể hiện những phẩm chất và năng lực nhất định, bao gồm kiến thức sâu rộng về pháp luật và quản lý nhà nước, cũng như sự am hiểu sâu sắc về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, và đối ngoại tại cả địa phương và toàn quốc.

- Có khả năng cụ thể hóa và thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ thành và quy định của Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Ứng viên cũng cần chỉ đạo tổ chức giám sát thực hiện một cách có hiệu qu

- Thể hiện khả năng lãnh đạo, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, và đề xuất các thể chế, cơ chế, chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương với hiệu quả cao.

- Phối hợp và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân và công dân. Chỉ đạo giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp pháp và chính đáng của cử tri, đồng thời đại diện cho ý chí và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

- Tổ chức và điều hành hoạt động của Hội đồng nhân dân một cách hiệu quả và tuân thủ đúng theo pháp luật. Ứng viên cần có kinh nghiệm lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện và đã thành công trong việc hoàn thành nhiệm vụ khi giữ chức vụ phó chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch UBND cấp tỉnh, hoặc là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc tương đương.

3. Tiêu chuẩn Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân là một tổ chức hành chính nhà nước, được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ hành chính ở địa phương. Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là đại diện của chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân còn phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Cấu trúc của Ủy ban nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số Ủy viên, với số lượng Phó Chủ tịch được quy định cụ thể bởi Chính phủ. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được phân chia và quy định tại Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Các cấp Ủy ban nhân dân còn có các cơ quan hỗ trợ như Sở (ở cấp tỉnh), Phòng (ở cấp huyện), Ban (ở cấp xã).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trực tiếp cho Ủy ban nhân dân ở mỗi cấp. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch được quy định theo pháp luật và tùy thuộc vào cấp chính quyền mà họ đang đảm nhiệm. Điều này giúp đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp của vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân với cấp chính quyền cụ thể. Hiện nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có tương ứng ở mỗi cấp là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện và Xã.

Hiện nay, theo quy định, để đảm bảo sự chọn lựa nhân tài phù hợp cho vị trí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ứng viên cần đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn sau:

- Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời, ứng viên cần có trình độ và kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước, cùng với sự am hiểu sâu sắc về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và cả nước.

- Có năng lực cụ thể hóa và thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của UBND và chỉ đạo tổ chức thực hiện một cách hiệu quả.

- Sở hữu năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và UBND cấp dưới. Ứng viên cần có khả năng quyết đoán, quyết liệt, và kịp thời trong việc đưa ra quyết định đối với những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương.

- Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương.

- Đã có kinh nghiệm lãnh đạo quan trọng ở cấp huyện và đã thành công trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ khi giữ chức vụ phó chủ tịch HĐND hoặc phó chủ tịch UBND cấp tỉnh, hoặc là uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc tương đương. (Trước đây yêu cầu phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!