Quy định về việc nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức

Thực tế cho thấy việc tặng và nhận tài sản (tặng quà và nhận quà tặng) đôi khi có thể gây ra hệ lụy và phát sinh các vấn đề nhạy cảm sau việc tặng quà và nhận quà tặng, do mục đích và động cơ không trong sáng. Sau đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những quy định về việc nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Quy định về việc nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định của Bộ luật dân sự, quyền tặng tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân và không bị hạn chế theo pháp luật dân sự. Mọi cá nhân hoặc tổ chức đều có quyền tự do tặng tài sản cho người khác hoặc nhận tài sản từ người khác, do chủ sở hữu được quyền chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản của mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tặng và nhận tài sản (tặng quà và nhận quà tặng) không luôn tuân theo nguyên tắc này. Đôi khi, việc này có thể gây ra hệ lụy và phát sinh các vấn đề nhạy cảm sau việc tặng quà và nhận quà tặng, do mục đích và động cơ không trong sáng.

Các công tác phòng, chống tham nhũng đã nhận được sự quan tâm và đẩy mạnh từ Đảng và Nhà nước, nhằm loại bỏ hiện tượng tham nhũng và các hành vi tiêu cực. Việc kiểm soát tài sản, thu nhập, cũng như quản lý việc nhận và tặng quà không tuân theo quy định của pháp luật hiện đang được thực hiện mạnh mẽ.

Việc tặng và nhận quà của cán bộ, công chức luôn là một vấn đề đang thu hút sự quan tâm trong xã hội. Do đó,Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ đã thiết lập các quy định cụ thể về việc tặng quà và nhận quà tặng cho cán bộ, công chức. Theo quy định này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, và những người có chức vụ và quyền hạn không được phép nhận trực tiếp hoặc gián tiếp bất kỳ quà tặng nào từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc cá nhân có liên quan đến công việc mà họ đang xử lý hoặc quản lý. Trong trường hợp không thể từ chối quà tặng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý và xử lý quà tặng theo quy định (điều 25 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP).

Nếu cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị nhận được quà tặng không tuân theo quy định, họ phải từ chối nhận. Trong trường hợp không thể từ chối, họ cần chuyển quà tặng đó cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan hoặc đơn vị để xử lý theo quy định. Người có chức vụ và quyền hạn khi nhận quà tặng không tuân theo quy định cũng phải từ chối. Trong trường hợp không thể từ chối, họ phải báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo cần được thể hiện bằng văn bản và phải đưa đầy đủ thông tin như họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà, loại và giá trị của quà tặng, thời gian, địa điểm, và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng, cũng như mối quan hệ với người tặng quà (Điều 26 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP).

2. Quà tặng được xử lý như thế nào theo quy định?

Theo Điều 27 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ, việc xử lý quà tặng được quy định như sau:

- Quà tặng bằng tiền hoặc giấy tờ có giá trị: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị tiếp nhận quà tặng này phải thực hiện bảo quản và nộp số tiền hoặc giá trị của quà tặng vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Quà tặng bằng hiện vật: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị tiếp nhận quà tặng bằng hiện vật cần xác định giá trị dựa trên giá của quà tặng được cung cấp bởi cơ quan, đơn vị, hoặc cá nhân tặng quà (nếu có), hoặc theo giá trị của quà tặng tương tự trên thị trường. Trong trường hợp không thể xác định giá trị của quà tặng bằng hiện vật, cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị. Sau đó, quyết định về việc bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng phải được nộp vào ngân sách nhà nước trong vòng 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.

- Quà tặng là dịch vụ như thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.

- Quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khó bảo quản: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể căn cứ vào tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp có thẩm quyền để xem xét và quyết định xử lý.

Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét và quyết định xử lý theo thẩm quyền.

Ngoài ra, đối với cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị sử dụng tài chính công hoặc tài sản công để nhận quà tặng không tuân theo quy định, họ phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho Nhà nước. Cá nhân sử dụng tài chính công hoặc tài sản công để nhận quà tặng không đúng thẩm quyền hoặc quy định cũng phải bồi hoàn giá trị quà tặng. Mức độ xử lý phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, và người có chức vụ và quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng cũng sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm và tính chất của hành vi vi phạm, theo quy định của pháp luật về kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước.

3. Xử lý vi phạm khi nhận quà tặng trái quy định

3.1. Đối với cán bộ, công chức

- Kỷ luật bằng hình thức khiển trách áp dụng trong trường hợp công chức vi phạm lần đầu và gây hậu quả không quá nghiêm trọng.

- Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo áp dụng khi công chức vi phạm lần đầu và gây hậu quả nghiêm trọng hoặc khi tái phạm sau khi đã bị khiển trách.

- Kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong trường hợp vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc tái phạm sau khi đã bị cảnh cáo.

- Kỷ luật bằng hình thức giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong trường hợp vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc tái phạm sau khi đã bị cảnh cáo.

- Kỷ luật bằng hình thức cách chức áp dụng trong các tình huống sau:

   + Cán bộ, công chức đã bị giáng chức nhưng tái phạm hoặc đã bị cảnh cáo nhưng tái phạm.

   + Vi phạm lần đầu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, tuy nhiên, người vi phạm đã thể hiện thái độ tiếp thu, sửa chữa, và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

- Kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức trong các trường hợp sau:

   + Cán bộ, công chức đã bị kỷ luật bằng hình thức cách chức nếu là người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hoặc đã bị hạ bậc lương nếu không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, và tái phạm.

   + Vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

3.2. Đối với viên chức

- Kỷ luật bằng hình thức khiển trách áp dụng cho trường hợp lần đầu vi phạm, nhưng gây hậu quả không quá nghiêm trọng.

- Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có thể áp dụng trong các tình huống sau:

   + Đã bị khiển trách và tái phạm.

   + Vi phạm lần đầu, song gây hậu quả nghiêm trọng.

- Kỷ luật bằng hình thức cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý trong trường hợp sau:

   + Vi phạm lần đầu và gây hậu quả rất nghiêm trọng.

   + Đã bị cảnh cáo và tái phạm.

- Kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc có thể được áp dụng khi:

   + Vi phạm lần đầu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

   + Đã bị kỷ luật bằng hình thức cách chức khi là viên chức quản lý hoặc cảnh cáo khi không giữ vị trí quản lý, nhưng lại tái phạm.

(Căn cứ vào Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức). Các vi phạm mức độ nghiêm trọng tới mức phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ được xem xét và xử lý theo quy định tại Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!