Quy trình kiểm soát hợp đồng M&A theo pháp luật cạnh tranh như thế nào?

M&A là tên viết tắt của cụm từ Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm M&A. Dưới đây là quy trình kiểm soát hợp đồng M&A

1. Hiểu thế nào về hợp đồng M&A?

Hợp đồng M&A (Mergers and Acquisitions) là một loại hợp đồng thường được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh để điều chỉnh quá trình sáp nhập và mua bán công ty hoặc tài sản của một công ty bởi một công ty hoặc tổ chức khác. M&A thường là một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh của các công ty và có thể diễn ra với nhiều hình thức khác nhau. M&A là các hình thức tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật cạnh tranh, một số hình thức phổ biến của M&A bao gồm:

Mua lại doanh nghiệp (Acquisition): Trong trường hợp này, một công ty (công ty mua) mua lại toàn bộ hoặc một phần lớn cổ phần của một công ty khác (công ty bán). Sau giao dịch, công ty mua sẽ có quyền kiểm soát hoặc sở hữu công ty bán.

Sáp nhập doanh nghiệp(Merger): Sáp nhập xảy ra khi hai hoặc nhiều công ty quyết định hợp nhất để tạo ra một công ty mới hoặc sáp nhập vào một trong số họ. Đây có thể là sáp nhập ngang hàng (horizontal merger) giữa các công ty cùng ngành, sáp nhập theo dọc (vertical merger) giữa các công ty trong chuỗi cung ứng, hoặc các hình thức khác.

Mua bán tài sản (Asset Purchase): Trong trường hợp này, công ty mua mua lại một số tài sản hoặc phần của công ty bán, thay vì mua toàn bộ công ty. Công ty bán có thể tiếp tục tồn tại sau giao dịch này.

Mua bán công ty con (Subsidiary Acquisition): Công ty mua mua lại một công ty con, làm cho công ty con trở thành một phần của tập đoàn hoặc công ty mua.

Mục tiêu chính của M&A có thể là mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh, tận dụng các lợi ích thuế, tăng trưởng doanh nghiệp, hoặc đạt được các mục tiêu chiến lược khác. Quá trình M&A thường đi kèm với nhiều khía cạnh pháp lý và tài chính phức tạp, bao gồm việc đàm phán, kiểm toán, và lập hợp đồng chi tiết để điều chỉnh quá trình giao dịch và quyền lợi của cả hai bên

2. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế

Quy định về các tiêu chí và ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được cụ thể tại khoản 2, Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam. Việc sử dụng nhiều tiêu chí, bao gồm tổng tài sản, tổng doanh thu, giá trị giao dịch và thị phần kết hợp, thay vì chỉ dựa trên một tiêu chí như thị phần kết hợp như trong Luật Cạnh tranh 2004, giúp cải thiện quá trình đánh giá tập trung kinh tế và đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý cạnh tranh.

Các tiêu chí này cho phép sử dụng dữ liệu tài chính và kế toán của doanh nghiệp để xác định ngưỡng thông báo tập trung kinh tế, điều này giúp tạo ra sự minh bạch và dễ dàng theo dõi trong việc tuân thủ quy định về cạnh tranh.

Tuy nhiên, việc áp dụng nhiều tiêu chí có thể tạo ra một số tình huống phức tạp khi các doanh nghiệp tham gia giao dịch cần xác định xem liệu họ cần phải thực hiện thủ tục thông báo tập trung kinh tế hay không. Điều này đòi hỏi sự rõ ràng và hướng dẫn cụ thể từ phía cơ quan quản lý cạnh tranh để giải quyết các tình huống đặc biệt.

Tổng cộng, việc sử dụng nhiều tiêu chí trong Luật Cạnh tranh 2018 giúp nâng cao khả năng kiểm soát và quản lý tập trung kinh tế trong nước và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.

3. Nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế

 Thông báo tập trung kinh tế (TTKT) là một quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động tập trung kinh tế khi họ đạt đến một trong các ngưỡng thông báo TTKT theo quy định tại Luật Cạnh tranh 2018. Các ngưỡng thông báo TTKT dựa trên giá trị giao dịch, tổng tài sản, tổng doanh thu, và thị phần kết hợp. Khi các doanh nghiệp đạt đến một trong những ngưỡng này, họ có nghĩa vụ nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến cơ quan có thẩm quyền.

Doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế nộp hồ sơ thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi được thành lập, và điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc gửi nộp hồ sơ và không biết nơi nào để nộp hồ sơ. Điều này có thể tạo ra một tình trạng mơ hồ trong việc thực hiện nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế.

Ngoài ra, quy định về nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế đối với hoạt động mua bán doanh nghiệp cũng gây ra những quan điểm trái chiều về việc xác định quyền phủ quyết và kiểm soát trong các giao dịch M&A. Luật hiện tại chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể cho việc mua bán doanh nghiệp, và việc xác định liệu quyền phủ quyết là quyền kiểm soát, chi phối hay không còn đang tạo ra sự không rõ ràng trong thực hiện nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Luật Cạnh tranh là một lĩnh vực pháp lý đang thay đổi và phát triển, và việc điều chỉnh và hướng dẫn cụ thể có thể xảy ra theo thời gian để giải quyết các vấn đề và không rõ ràng trong thực hiện quy định cạnh tranh

4. Thẩm định hồ sơ tập trung kinh tế

Quy định về việc thẩm định hồ sơ tập trung kinh tế là một phần quan trọng trong Luật Cạnh tranh Việt Nam. Việc đánh giá tác động về kinh tế của các vụ việc tập trung kinh tế được thực hiện bởi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dựa trên các phân tích kinh tế của từng vụ việc. Mục đích chính là xác định tác động hạn chế cạnh tranh của các hoạt động tập trung kinh tế, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực, và có kết luận tổng hợp về tác động của vụ việc.

Điều 36 Luật Cạnh tranh năm 2018 được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây: Tập trung kinh tế được thực hiện; tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.

Luật cạnh tranh cũng xác định rõ rằng thị trường bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan. Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa hoặc dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có các hàng hoá hoặc dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự.

Để xác định thị trường sản phẩm liên quan, nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định số 35/2020/NĐ-CP đề cập đến việc xem xét khả năng thay thế của các sản phẩm. Nói cách khác, thị trường sản phẩm liên quan sẽ được xác định dựa trên sự biến động về giá cả của các sản phẩm khi có sự thiếu hụt của một sản phẩm gây ra.

Đối với việc xác định thị trường địa lý liên quan, nội dung tại Điều 7 của Nghị định số 35/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về việc đánh giá khả năng thay thế của các sản phẩm trong các khu vực lân cận, dựa trên tiêu chí chi phí vận chuyển và rào cản thị trường.

Ngoài việc xác định thị trường, cũng quan trọng khi đánh giá tác động đối với cạnh tranh là xem xét các rào cản ra nhập và mở rộng thị trường. Các quy định này được thảo luận trong Điều 8 của Nghị định số 35/2020/NĐ-CP.

Luật Cạnh tranh 2018 quy định về cách xác định thị phần kết hợp, là căn cứ chính để xem xét một vụ việc tập trung kinh tế. Điều này bao gồm việc xem xét thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan. Tuy nhiên, các đánh giá này có thể chỉ mang tính chủ quan của cơ quan quản lý, và không bao gồm quan điểm của người tiêu dùng.

Trong quá trình thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể tham vấn các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, và chuyên gia. Việc thẩm định có thời hạn cụ thể, và Ủy ban có thể quyết định cho phép hoạt động tập trung kinh tế, cho phép với điều kiện hoặc không cho phép.

Tóm lại, việc thẩm định hồ sơ tập trung kinh tế dựa trên nhiều yếu tố kinh tế, vùng địa lý, và sự cân nhắc giữa các tác động tích cực và tiêu cực. Luật Cạnh tranh Việt Nam cung cấp khung pháp lý cụ thể để thực hiện quá trình này và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường

5. Hệ quả pháp lý của thẩm định hồ sơ tập trung kinh tế

Hậu quả pháp lý của việc rà soát tập trung kinh tế có thể được tóm tắt như sau:

Hạn chế trong thời gian chờ đợi: Theo quy định tại Điều 43 Luật Cạnh tranh 2018 về thực hiện tập trung kinh tế, trong thời gian chờ đợi đối với các trường hợp tập trung kinh tế đã đến ngưỡng thông báo, các bên không được thực hiện bất kỳ hành vi nào. thủ tục tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh và các quy định pháp luật có liên quan.

Thực hiện tập trung kinh tế, trong thời gian chờ đợi đối với các trường hợp tập trung kinh tế đã đến ngưỡng thông báo, các bên không được thực hiện bất kỳ thủ tục tập trung kinh tế nào theo quy định của pháp luật về kinh doanh và các quy định pháp luật có liên quan.

Nếu vụ việc tập trung kinh tế chưa đến ngưỡng thông báo thì hợp đồng M&A giữa các bên có thể được tiến hành ngay. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm một vụ việc đã đến ngưỡng thông báo là tùy thuộc vào các bên liên quan, điều này có thể không khách quan nếu họ có động cơ che giấu giao dịch. Như vậy, mặc dù việc tập trung kinh tế có thể được tiến hành nhưng theo thời gian tố tụng của pháp luật cạnh tranh, thời hiệu khiếu nại tập trung kinh tế là 3 năm kể từ ngày các bên có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Tác động đến hợp đồng M&A: Ý nghĩa pháp lý của hợp đồng M&A khác nhau tùy theo việc tập trung kinh tế có được thông qua hay không.

Trong trường hợp việc tập trung kinh tế chưa được phê duyệt và được phép tiến hành (tức là không cần điều tra chính thức hoặc có quyết định cho phép tập trung của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia) thì các bên có thể thực hiện hợp đồng M&A. Nếu việc phê duyệt tập trung kinh tế có điều kiện thì các bên nên thương lượng để sửa đổi nội dung hợp đồng M&A cho phù hợp với các điều kiện đó. Nếu các điều kiện này ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích thương mại của giao dịch thì các bên có quyền hủy bỏ việc tập trung kinh tế.

Trong trường hợp việc tập trung kinh tế đã được chấp thuận nhưng có điều kiện thì các bên phải đợi cho đến khi có đủ điều kiện mới tiến hành tập trung kinh tế. Nếu các điều kiện ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích thương mại của giao dịch, các bên có quyền hủy bỏ việc tập trung kinh tế và giải quyết các vấn đề liên quan theo hợp đồng đã thực hiện. Nếu việc tập trung kinh tế không được thông qua thì hợp đồng M&A vô hiệu về mặt tập trung kinh tế, các điều khoản khác của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Điều quan trọng cần lưu ý là luật cạnh tranh không trực tiếp điều chỉnh các hợp đồng M&A mà tác động gián tiếp đến chúng thông qua các điều kiện gắn liền với tập trung kinh tế. Các điều kiện cụ thể được phân loại thành các nhóm, một số ảnh hưởng đến bản thân việc tập trung kinh tế được đề xuất, một số khác ảnh hưởng đến các chủ thể được hình thành sau tập trung kinh tế. Quyết định tiến hành tập trung kinh tế hay hủy bỏ nó bị ảnh hưởng bởi ý nghĩa kinh tế của các điều kiện phê duyệt và các bên có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc từ bỏ giao dịch dựa trên các điều kiện này.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!