Số Căn cước công dân dùng để làm gì? (Cập nhật mới nhất 2024)

Số Căn cước công dân dùng để làm gì? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Số Căn cước công dân dùng để làm gì? (Cập nhật mới nhất)

Theo Bộ Công an, mức độ bảo mật của chip rất cao, do đó thông tin định danh của công dân trên thẻ là không thể thay đổi và không thể giả mạo được. Chỉ có chủ sở hữu thẻ mới có thể sử dụng được, ngay cả khi bị mất trộm cũng không gây ảnh hưởng gì. Ngoài ra, thẻ CCCD gắn chip điện tử hoàn toàn không thực hiện việc định vị hoặc theo dõi công dân. Việc xác thực danh tính có thể được thực hiện offline mà không cần sử dụng Internet.

Hiện nay, Bộ Công an đã tăng cường triển khai nhiều lực lượng và phương tiện để đẩy nhanh tiến độ cấp thẻ. Kết hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống sản xuất, cấp và quản lý CCCD, dữ liệu quản lý sẽ được hoàn thiện, nhằm mục tiêu đơn giản hóa nhiều loại giấy tờ và thủ tục hành chính liên quan trong thời gian tới.

Hiện nay, đa số người dân từ 14 tuổi trở lên đều sở hữu thẻ Căn cước công dân, và dưới đây là một số ứng dụng chính của dãy số này:

(1) Xác nhận thông tin nhân thân trong các giao dịch và thủ tục:

Trong hầu hết các giao dịch, thủ tục hành chính, và hợp đồng, việc cung cấp số Căn cước công dân là bắt buộc để xác nhận danh tính cá nhân. Dãy số này đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định rằng một người đã tham gia vào các giao dịch, hợp đồng, hoặc thủ tục hành chính cụ thể.

(2) Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Hiện nay, số Căn cước công dân được coi là mã số định danh cá nhân và được quản lý bởi Nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bộ Công an chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và cập nhật thông tin này, chia sẻ nó qua các Cơ sở dữ liệu Quốc gia.

Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thẩm quyền có thể sử dụng mã số định danh cá nhân để kiểm tra thông tin của người được cấp trong những trường hợp cần thiết. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý thông tin dân cư.

(3) Thay thế mã số thuế cá nhân và giấy tờ khi giao dịch mua bán nhà ở:Theo quy định tại Khoản 7, Điều 35 của Luật Quản lý thuế năm 2019, khi toàn bộ người dân đã được cấp mã định danh cá nhân/số Căn cước công dân, mã này sẽ thay thế cho mã số thuế cá nhân trong các giao dịch mua bán nhà ở.

Do đó, khi hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, và đăng ký doanh nghiệp được vận hành, người dân có thể sử dụng số Căn cước công dân để thay thế cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến nhà ở và kinh doanh bất động sản. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình xác nhận thông tin và giảm bớt phức tạp trong quy trình giao dịch.

2. Ý nghĩa của những chữ số trên thẻ Căn cước công dân

Theo quy định của Điều 13 trong Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số thẻ Căn cước công dân được cấu trúc như sau:

Số định danh cá nhân bao gồm 12 số tự nhiên, được tạo thành từ 6 số đầu tiên là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; và 6 số cuối cùng là khoảng số ngẫu nhiên.

Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn chi tiết như sau:

- Mã tỉnh, thành phố và mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh được đánh số từ 001 đến 096, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Mã của các tỉnh thành được thể hiện qua bảng sau:

Tỉnh

Tỉnh

Tỉnh

Hà Nội

001

Thái Bình

034

Đắk Nông

067

Hà Giang

002

Hà Nam

035

Lâm Đồng

068

Cao Bằng

004

Nam Định

036

Bình Phước

070

Bắc Kạn

006

Ninh Bình

037

Tây Ninh

072

Tuyên Quang

008

Thanh Hóa

038

Bình Dương

074

Lào Cai

010

Nghệ An

040

Đồng Nai

075

Điện Biên

011

Hà Tĩnh

042

Bà Rịa - Vũng Tàu

077

Lai Châu

012

Quảng Bình

044

Hồ Chí Minh

079

Sơn La

014

Quảng Trị

045

Long An

080

Yên Bái

015

Thừa Thiên Huế

046

Tiền Giang

082

Hòa Bình

017

Đà Nẵng

048

Bến Tre

083

Thái Nguyên

019

Quảng Nam

049

Trà Vinh

084

Lạng Sơn

020

Quảng Ngãi

051

Vĩnh Long

086

Quảng Ninh

022

Bình Định

052

Đồng Tháp

087

Bắc Giang

024

Phú Yên

054

An Giang

089

Phú Thọ

025

Khánh Hòa

056

Kiên Giang

091

Vĩnh Phúc

026

Ninh Thuận

058

Cần Thơ

092

Bắc Ninh

027

Bình Thuận

060

Hậu Giang

093

Hải Dương

030

Kon Tum

062

Sóc Trăng

094

Hải Phòng

031

Gia Lai

064

Bạc Liêu

095

Hưng Yên

033

Đắk Lắk

066

Cà Mau

096

 

- Mã thế kỷ sinh và mã giới tính được xác định như sau:

  - Thế kỷ 20 (sinh từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam - 0, Nữ - 1.

  - Thế kỷ 21 (sinh từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam - 2, Nữ - 3.

  - Thế kỷ 22 (sinh từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam - 4, Nữ - 5.

  - Thế kỷ 23 (sinh từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam - 6, Nữ - 7.

  - Thế kỷ 24 (sinh từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam - 8, Nữ - 9.

Ví dụ: Số căn cước công dân 066199123456 được giải thích như sau:

- 066 là mã tỉnh Đắk Lắk.

- 1 thể hiện giới tính Nữ, sinh tại thế kỷ 20.

- 99 thể hiện công dân sinh năm 1999.

- 123456 là dãy số ngẫu nhiên.

3. Mã định danh cá nhân có phải là số căn cước công dân?

Người đã làm thẻ căn cước công dân tích hợp chip sẽ sử dụng số thẻ này như là mã số định danh cá nhân. Thuật ngữ "mã số định danh cá nhân" đã trở nên quen thuộc trong tâm trí người dân khi được áp dụng trong nhiều thủ tục hành chính, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết và truyền thông dữ liệu về công dân.

Theo quy định tại Điều 19 của Luật Căn cước công dân, số thẻ Căn cước công dân được xác định là mã số định danh cá nhân. Số này được tạo ra từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kết nối, cập nhật, và khai thác thông tin liên quan đến công dân. Bộ Công an chịu trách nhiệm thống nhất quản lý số định danh cá nhân trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam một mã số duy nhất, không bị trùng lặp với người khác.

Do đó, mỗi công dân sẽ có một mã số định danh cá nhân riêng biệt và duy nhất. Khi thực hiện làm thẻ căn cước công dân tích hợp chip, cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng chính mã số định danh cá nhân đã được cấp trước đó để tạo ra số thẻ Căn cước công dân.

Nghị định 137/2015 quy định rằng, số định danh cá nhân là một dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số và đồng thời là số căn cước công dân. Cấu trúc của mã số định danh được mô tả như sau:

- Ba chữ số đầu tiên đại diện cho mã tỉnh, thành phố hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Ví dụ: Hà Nội được biểu diễn bằng 001, TP HCM là 079, Đà Nẵng là 048, Hải Phòng là 031,...

- Chữ số thứ tư là mã thế kỷ sinh và mã giới tính. Ví dụ: Trong thế kỷ 20, nam được đại diện bằng số 0, nữ là số 1; trong thế kỷ 21, nam là số 2, nữ là số 3,...

- Hai số tiếp theo biểu thị mã năm sinh của công dân.

- Sáu chữ số cuối cùng là một phần của dãy số ngẫu nhiên.

Mã số định danh cá nhân tích hợp nhiều thông tin quan trọng của công dân, bao gồm họ tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, quê quán, dân tộc, tôn giáo, thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình. Điều này giúp tạo ra một hệ thống mã số đa dạng, chính xác và toàn diện để xác định và quản lý thông tin cá nhân của công dân.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!