Số thành viên Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do ai quyết định?

Số thành viên Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do ai quyết định và trách nhiệm của các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết để có thêm nhiều thông tin hữu ích.

1. Số thành viên Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do ai quyết định?

1.1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là gì?

Theo khoản 1 Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 2020) thì Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:

- Chủ tịch Quốc hội;

- Các Phó Chủ tịch Quốc hội;

- Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. 

Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ.

Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.

Ngoài ra thì nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.

 

1.2. Số thành viên Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do ai quyết định?

Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội được quy định tại Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020) như sau:

Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.

- Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.

- Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình báo cáo công tác nhiệm kỳ để Quốc hội xem xét, thảo luận.

Theo quy định nêu trên thì số thành viên Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.

 

2. Trách nhiệm của các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định thế nào?

Trách nhiệm của các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định theo Điều 45 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau:

- Các thành viên trong Ủy ban thường vụ Quốc hội không chỉ có trách nhiệm cá nhân với việc thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban mà còn chịu trách nhiệm tập thể trong quá trình làm việc này. Họ phải tham gia các cuộc họp, thảo luận, và đưa ra quyết định về các vấn đề được giao cho Ủy ban. Đồng thời, họ chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban về các vấn đề mà Ủy ban đã giao phó. Điều này đòi hỏi họ phải tích cực tham gia, đưa ra quan điểm và tham gia vào quyết định, góp phần vào công việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể đại diện cho Ủy ban thường vụ Quốc hội khi được ủy nhiệm. Trong trường hợp này, họ sẽ đại diện và làm việc thay mặt cho Ủy ban thường vụ Quốc hội khi tiếp xúc với các bộ, ngành, cơ quan, hoặc tổ chức khác. Nhiệm vụ của họ là tương tác, trao đổi thông tin, thảo luận các vấn đề cần giải quyết và sau đó báo cáo kết quả của cuộc gặp gỡ, làm việc đó với Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều này giúp tạo điều kiện cho Ủy ban thường vụ tiếp cận thông tin và đánh giá các vấn đề một cách chi tiết và toàn diện hơn.

 

3. Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có bắt buộc là đại biểu Quốc hội không?

Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước theo quy định tại Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau:

Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước

- Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.

- Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.

- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.

- Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.

- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.

- Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.

Căn cứ trên quy định Quốc hội bầu các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Như vậy, các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chính là đại biểu Quốc hội.

 

4. Quy định về chuẩn bị, triệu tập, chủ trì kỳ họp Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội

Việc chuẩn bị, triệu tập, chủ trì kỳ họp Quốc hội và các hội nghị khác của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo Điều 47 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 2020) như sau:

- Dự kiến chương trình kỳ họp và quyết định việc triệu tập kỳ họp Quốc hội.

- Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp các hoạt động chuẩn bị nội dung kỳ họp, xem xét và đưa ra ý kiến về các dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội.

- Xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của các cơ quan trong Quốc hội và các đại biểu tại Đoàn đại biểu Quốc hội; lập kế hoạch cho các vấn đề sẽ được thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.

- Tổ chức và đảm bảo việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, đề xuất điều chỉnh chương trình nếu cần.

- Tổ chức các cuộc biểu quyết của Quốc hội về dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

- Hợp tác với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước và đề xuất các vấn đề để Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

- Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội. Điều này bao gồm các quyết định cần thiết để tổ chức và quản lý tốt hơn các hoạt động của kỳ họp.

Trên đây là bài viết của Luật Hòa Nhựt, hy vọng bài viết trên đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào về bài viết hay có nhu cầu được tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!