Tổng hợp mức phạt lỗi chở quá số người quy định mới nhất

Tổng hợp mức phạt lỗi chở quá số người quy định mới nhất tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) sẽ được đề cập trong nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt dưới đây.

1. Tổng hợp mức phạt lỗi chở quá số người quy định đối với người điều khiển xe

Cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông phạm lỗi chở quá số người quy định như sau:

STT

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Cơ sở pháp lý

1

Xe máy (trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp)

Chở theo 02 người trên xe

300.000 đồng đến 400.000 đồng

Điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

- 400.000 đồng - 600.000 đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

Điểm b khoản 3 và điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km)

- Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ

- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ

 

- Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ

- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ

- 400.000 đồng - 600.000 đồng/mỗi người vượt quá

- Phạt tối đa 75.000.000 đồng

- Trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng 

 

- Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

 

- Điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

3

Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km)

- 1.000.000 - 2.000.000 đồng/mỗi người vượt quá

- Phạt tối đa 75.000.000 đồng

- Trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện

- Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Lưu ý: Một số trường hợp ô tô chở khách, ô tô chở người chở vượt quá số người quy định như không bị xử phạt bao gồm:

- Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;

- Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;

- Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;

- Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.

2. Lỗi chở quá số người quy định đối với chủ phương tiện giao thông phạt bao nhiêu?

Ngoài việc người điều khiển phương tiện giao thông bị xử phạt về lỗi chở quá số người quy định thì chủ phương tiện giao thông giao xe hoặc cho người làm công, người đại diện điều khiển ô tô, xe khách chở quá số người quy định thì cũng bị chịu xử phạt theo quy định.

Cụ thể các mức phạt đối với chủ phương tiện giao thông như sau:

- Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly nhỏ hơn 300km) chở quá số người

Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức phạt đối với chủ xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly nhỏ hơn 300km) chở quá số người như sau:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly trên 300km) chở quá số người quy định:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly trên 300km) như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

3. Trường hợp nào tài xế bị phạt tiền ở mức kịch khung?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông sẽ bị phạt tiền ở mức kịch khung nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên.

Theo đó, nếu có 02 trong số 12 tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, tài xế vi phạm sẽ bị phạt tiền ở mức cao nhất của khung tiền phạt bao gồm:

- Vi phạm hành chính có tổ chức

- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm

- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm

- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm

- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm có tính chất côn đồ

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm

- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính

- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó

- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính

- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn

- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai

Lưu ý: Nếu vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì tổ chức, cá nhân sẽ được giảm trừ 01 tình tiết giảm nhẹ cho 01 tình tiết tăng nặng.

Đối với những vi phạm hành chính thông thường mà không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức tiền phạt được xác định bằng mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.

4. Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông

Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người vi phạm sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì bạn phải thực hiện theo thời hạn đó.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Tổng hợp mức phạt lỗi chở quá số người quy định mới nhất mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!