Xử phạt người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Kính mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt, bài viết sẽ giải đáp những thắc mắc của quý bạn đọc về Xử phạt người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

1. Thế nào sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, về việc "Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán," hành vi này được nghiêm cấm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Quy định này liên quan đến các hành vi cụ thể được mô tả như sau:

- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác: Hành vi này bao gồm việc sử dụng thông tin nội bộ, tức là thông tin mà những người liên quan đến công ty có trước khi thông tin đó được công bố rộng rãi, để mua bán chứng khoán. Hành động này có thể liên quan đến việc tận dụng thông tin nội bộ để thu lợi nhuận cá nhân hoặc lợi ích của bên khác.

- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ: Hành vi này bao gồm việc chia sẻ hoặc tiết lộ thông tin nội bộ với người khác mà không có sự thông tin đồng thuận từ người sở hữu thông tin đó. Ngoài ra, việc cung cấp tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán dựa trên thông tin nội bộ cũng là hành vi bị cấm.

Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tính chân thực trong quá trình giao dịch chứng khoán, ngăn chặn tình trạng lạm dụng thông tin nội bộ để thu lợi cá nhân hoặc ảnh hưởng đến sự công bằng trên thị trường chứng khoán.

 

2. Xử phạt người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, theo Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, được quy định như sau:

- Mức phạt tiền:

+ Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật, nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định.

+ Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, áp dụng mức phạt tiền tối đa để xử phạt.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán: Người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

Quy định này nhấn mạnh vào việc trừng phạt mức phạt tiền cao và áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung để đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả trong việc ngăn chặn hành vi vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán.

Dẫn chiếu khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán:

+ Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân.

+ Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định, áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định để xử phạt.

- Mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán: Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.

- Quy định về áp dụng mức phạt tiền: Mức phạt tiền được áp dụng theo quy định tại Chương II Nghị định này, trừ trường hợp quy định quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Trong trường hợp cá nhân vi phạm như tổ chức, mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

- Mức phạt và biện pháp khác:

+ Người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền như quy định. Nếu có thu nhập trái pháp luật, người vi phạm còn bị buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Trong trường hợp người vi phạm là người hành nghề chứng khoán, quy định còn bao gồm việc tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng.

Với những quy định này, nghị định cung cấp cơ sở pháp lý mạnh mẽ để truy cứu trách nhiệm và xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

 

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán quy định như sau:

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm các quy định về thời gian bắt đầu tính toán thời hiệu, thời hạn xử phạt, và các điều kiện có thể ảnh hưởng đến thời hiệu xử phạt.

​- Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính cụ thể hóa về thời hiệu xử phạt và có thể bao gồm các quy định sau:

+ Thời gian bắt đầu tính toán thời hiệu xử phạt.

+ Thời hạn xử phạt, bao gồm các khoản thời gian cụ thể mà cơ quan quản lý, cơ quan xử lý vi phạm có để xử phạt đối tượng.

+ Các điều kiện đặc biệt có thể ảnh hưởng đến thời hiệu xử phạt.​

- Thời hiệu xử phạt là một yếu tố quan trọng quyết định đến tính hiệu quả và công bằng của hệ thống xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. Quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính giúp đảm bảo rõ ràng, công bằng và hiệu quả trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

​- Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp được quy định khác.

+ Đối với các vi phạm thuộc lĩnh vực: kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước, thời hiệu xử phạt là 02 năm.

+ Đối với vi phạm hành chính về thuế, thời hiệu xử phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

​- Do đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là 02 năm, do việc này thuộc lĩnh vực chứng khoán.

​Quy định về thời hiệu xử phạt giúp xác định rõ ràng thời gian cụ thể mà người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm về hành động của mình, đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan chức năng thực hiện quản lý và xử lý vi phạm một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có những câu hỏi cần sự tư vấn chuyên nghiệp, chúng tôi khuyến khích quý khách hàng liên hệ ngay với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia tư vấn của chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách hàng, mang lại sự an tâm và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết của mình qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và giải đáp mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.