Hướng dẫn cách ghi biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được xem như là một biểu mẫu chứng từ được in ấn và phát hành, được sử dụng thống nhất trên toàn quốc để xác định số tiền mà các chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp. Sau đây, Luật Hòa Nhựt sẽ hướng dẫn cách ghi biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính là gì?

- Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính là một văn bản chứng từ được in, phát hành, quản lý và sử dụng đồng nhất trên toàn quốc. Chức năng của biên lai là xác nhận số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho người có thẩm quyền, người này có thể là người ra quyết định xử phạt tại chỗ hoặc có thể là Kho bạc Nhà nước.

- Bộ Tài chính quy định về nội dung và hình thức của biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính. Bộ này cũng chịu trách nhiệm tổ chức in và phát hành biên lai, đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng chúng.

- Việc in, phát hành, và lưu thông biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính mà không có sự cho phép là nghiêm cấm.

- Số tiền thu được từ quá trình xử phạt vi phạm hành chính phải được nộp vào ngân sách nhà nước thông qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng số tiền này phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Quy định về phân loại biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính

Dựa vào quy định của Điều 8 trong Thông tư 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính, có quy định chi tiết về các loại biên lai thu tiền phạt như sau:

(1) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá:

    - Là loại biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính có mệnh giá được in sẵn trên mỗi tờ, với số tiền cụ thể và nhất định, được sử dụng thống nhất trên toàn quốc.

    - Được áp dụng khi các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền phạt tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 của Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và đến 500.000 đồng đối với tổ chức.

    - Có các mệnh giá cụ thể như: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.

(2) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá:

    - Là loại biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính không có mệnh giá in sẵn, số tiền thu phạt do các chủ thể có thẩm quyền ghi.

    - Sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc khoản 1 Điều 8 của Thông tư 18/2023/TT-BTC và thu tiền chậm nộp phạt.

(3) Biên lai thu tiền phạt lập và in từ chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước:

    - Là biên lai được cơ quan có thẩm quyền lập và in từ chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại theo quy định của Thông tư 72/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    - Điều này thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn về thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Tóm lại, theo đó, có ba loại biên lai thu tiền phạt: in sẵn mệnh giá, không in sẵn mệnh giá và lập, in từ chương trình máy tính.

3. Hướng dẫn cách ghi biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được xem như là một biểu mẫu chứng từ được in ấn và phát hành, được sử dụng thống nhất trên toàn quốc để xác định số tiền mà các chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính đã thanh toán.

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 9 trong Thông tư 18/2023/TT-BTC về nội dung biên lai thu tiền phạt, các thông tin sau đây phải được hiển thị trên cùng một mặt giấy của biên lai. Tùy thuộc vào từng mẫu biên lai thu tiền phạt, biên lai có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các thông tin sau:

- Đơn vị thu: Tên cơ quan hoặc đơn vị trực tiếp thực hiện việc thu tiền phạt.

- Tên/loại biên lai: Được in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá.

- Ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu hoặc xê ri biên lai:

  + Ký hiệu mẫu biên lai (ký hiệu mẫu biên lai có thể in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá).

  + Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá theo Mẫu số 03a1 trong Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP, có mã số CTT45.

Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá theo Mẫu 1 thuộc Mẫu số 03a2 trong Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP, được xác định như sau:

- CTT45B-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.

- CTT45B-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.

- CTT45B-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.

- CTT45B-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.

- CTT45B-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.

- CTT45B-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.

- CTT45B-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.

Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá theo Mẫu 2 thuộc Mẫu số 03a2 trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP được xác định như sau:

- CTT45C-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.

- CTT45C-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.

- CTT45C-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.

- CTT45C-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.

- CTT45C-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.

- CTT45C-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.

- CTT45C-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.

Ký hiệu hoặc xê ri biên lai được xác định bằng dấu hiệu phân biệt các biên lai thông qua hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm tạo biên lai. Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp, có 7 chữ số, bắt đầu từ số 0000001 với mỗi ký hiệu hoặc xê ri biên lai. Tên các liên của biên lai thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 9 trong Thông tư 18/2023/TT-BTC. Thông tin chi tiết về người nộp tiền, lý do nộp tiền, số tiền phải nộp, quyết định xử phạt, và chữ ký của người thu tiền cũng được ghi rõ trên biên lai.

4. Quy định về hình thức của biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được thể hiện theo quy định của Thông tư 18/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, chủ yếu căn cứ vào Điều 9, để đảm bảo quy trình thu, nộp tiền phạt và quản lý kinh phí liên quan từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

Đầu tiên, biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải được đánh số liên tục theo thứ tự, với số lượng liên phụ thuộc vào từng loại biên lai. Chi tiết như sau:

- Đối với biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính đã in sẵn mệnh giá, mỗi số bao gồm 2 liên:

  + Liên 1: Lưu trữ tại cơ quan thu;

  + Liên 2: Giao cho người nộp tiền.

- Đối với biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính không in sẵn mệnh giá, mỗi số bao gồm 4 liên:

  + Liên 1: Dành cho báo soát;

  + Liên 2: Giao cho người nộp tiền;

  + Liên 3: Lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu phạt;

  + Liên 4: Lưu trữ tại cuống biên lai.

Thứ hai, ngôn ngữ thể hiện trên biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay được xác định là tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài, thông tin này sẽ được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung bằng tiếng Việt, với cỡ chữ nhỏ hơn so với chữ tiếng Việt.

Thứ ba, số tiền thu phạt được ghi trên biên lai là bằng chữ số tự nhiên từ 0 đến 9, theo mức thu bằng đồng Việt Nam.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!