Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch?

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 35/2023/TT-BTC vào ngày 31/5/2023 nhằm quy định chi tiết về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch. Thông tư này cũng cung cấp hướng dẫn về công thức tính phí thẩm định các đồ án quy hoạch, đảm bảo việc thu phí được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.

1. Mức thu phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định mới nhất là bao nhiêu?

Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Thông tư 35/2023/TT-BTC, văn bản quy định về mức thu phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, chúng tôi xin trình bày như sau:

Theo quy định của Thông tư trên, mức thu phí cho việc thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng sẽ được thực hiện dựa trên Biểu mức thu phí dưới đây. Mức thu phí được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí lập mỗi đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định, mà không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Quy định này nhằm đảm bảo rằng các đơn vị và cá nhân có nhu cầu thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng sẽ phải đóng một khoản phí tương ứng để hỗ trợ quá trình thực hiện công tác thẩm định. Mức thu phí sẽ phụ thuộc vào tổng chi phí lập mỗi đồ án quy hoạch, giúp bảo đảm tính công bằng và đồng nhất trong việc thu phí thẩm định.

Chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng)<= 2005007001000200050007000>=10000
Mức thu phí (tỷ lệ %)12.39.78.47.55.53.93.22.8

Theo quy định được trình bày, mức thu phí thẩm định cho các đồ án quy hoạch xây dựng được tính như sau:

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch không vượt quá 200 triệu đồng, mức thu phí là 12,3%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng, mức thu phí là 9,7%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 500 triệu đồng đến 700 triệu đồng, mức thu phí là 8,4%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 700 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, mức thu phí là 7,5%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng, mức thu phí là 5,5%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng, mức thu phí là 3,9%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng, mức thu phí là 3,2%.

- Đối với chi phí lập đồ án quy hoạch từ 7 tỷ đồng trở lên, mức thu phí là 2,8%.

Số phí thẩm định phải nộp được tính theo công thức sau:

Số phí thẩm định phải nộp = Tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) x Mức thu phí.

Trong trường hợp chi phí lập đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa chi phí lập đồ án quy hoạch quy định tại Biểu mức thu phí, thì mức thu phí sẽ được xác định dựa trên công thức sau:

Nt = Nb - [((Nb - Na) / (Ga - Gb)) * (Gb - Gt)]

Trong đó:

- Nt là mức thu theo chi phí lập đồ án quy hoạch cần tính (đơn vị tính: tỷ lệ %).

- Gt là chi phí lập đồ án quy hoạch cần tính mức thu (đơn vị tính: triệu đồng).

- Ga là chi phí lập đồ án quy hoạch cận dưới quy mô cần tính mức thu (đơn vị tính: triệu đồng).

- Gb là chi phí lập đồ án quy hoạch cận trên quy mô cần tính mức thu (đơn vị tính: triệu đồng).

- Na là mức thu phí tương ứng với Ga (đơn vị tính: tỷ lệ %).

- Nb là mức thu phí tương ứng với Gb (đơn vị tính: tỷ lệ %).

Đối với đồ án quy hoạch điều chỉnh theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, áp dụng các quy định sau:

- Trường hợp điều chỉnh tổng thể:

+ Nếu phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt, mức thu phí sẽ bằng 100% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Nếu phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt, mức thu phí sẽ bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này.

- Trường hợp điều chỉnh cục bộ, mức thu phí sẽ bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 35/2023/TT-BTC.

2. Quy định của pháp luật về việc kê khai, nộp phí phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng

Việc kê khai và nộp phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng được quy định trong Điều 5 của Thông tư 35/2023/TT-BTC như sau:

- Người nộp phí phải thực hiện việc nộp phí theo mức thu được quy định tại Điều 4 của Thông tư này cho tổ chức thu phí. Tổ chức thu phí sẽ theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đề cập đến hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

- Tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí tại Kho bạc Nhà nước. Thời hạn tối đa để thực hiện việc này là ngày 05 của mỗi tháng. Tổ chức thu phí phải tuân thủ việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC. Đối với tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý, số tiền phí sẽ được nộp vào ngân sách trung ương. Đối với tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý, số tiền phí sẽ được nộp vào ngân sách địa phương.

Qua đó, người nộp phí cần thực hiện quy định về kê khai và nộp phí theo quy trình và hình thức qui định, đảm bảo việc thu phí được thực hiện đúng quy định và số tiền phí thu được đóng góp vào ngân sách tương ứng, đảm bảo sự thuận lợi và minh bạch trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính cho các hoạt động quy hoạch xây dựng.

3. Phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng được quản lý và sử dụng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 35/2023/TT-BTC về việc quản lý và sử dụng phi thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, chúng ta có các điều sau đây:

- Tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Các chi phí liên quan đến việc thẩm định và thu phí sẽ được ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí, tuân thủ theo chế độ và định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước và được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí, tổ chức này sẽ để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí thẩm định và thu phí theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Phần còn lại, tức là 10% số tiền phí thu được, sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo chương và tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư 35/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023, từ đó trở đi các quy định về quản lý và sử dụng phi thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng sẽ được áp dụng và tuân thủ theo hướng dẫn của Thông tư này.

4. Quy định về nộp phí và quản lý phí

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 35/2023/TT-BTC về việc quản lý và sử dụng phi thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, người nộp phí sẽ thực hiện nộp phí theo mức thu được quy định tại thông tư số 74/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư này đã đề ra các quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, và kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Theo quy định, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu trong tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí tại Kho bạc Nhà nước trước ngày 5 hàng tháng. Đồng thời, tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (NSNN). Các chi phí liên quan đến việc thẩm định và thu phí sẽ được trang trải từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) theo chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật.

Nếu tổ chức thu phí là một cơ quan nhà nước và được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, tổ chức này sẽ để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí thẩm định và thu phí theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Phần còn lại, tức là 10% số tiền phí thu được, sẽ được nộp vào NSNN.

Thông tư 35/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.

Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, và công khai chế độ thu phí không được quy định tại Thông tư này sẽ tuân thủ theo quy định tại các văn bản pháp luật khác như: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ; Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng Thông tư 35/2023/TT-BTC về quản lý và sử dụng phi thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng đã đưa ra các quy định chi tiết liên quan đến việc nộp phí và quản lý nguồn thu phí. Theo đó, người nộp phí phải tuân thủ mức thu được quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, áp dụng cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại cùng thông tư.

Trong đó, tổ chức thu phí phải chuyển số tiền phí đã thu trong tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của mình tại Kho bạc Nhà nước trước ngày 5 hàng tháng. Đồng thời, tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (NSNN). Các khoản chi phí liên quan đến thẩm định và thu phí sẽ được trang trải từ nguồn NSNN theo chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật.

Đối với các tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước và được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, tổ chức này được phép giữ lại 90% số tiền phí thu để trang trải chi phí thẩm định và thu phí theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Phần còn lại, tức là 10% số tiền phí thu được, sẽ được nộp vào NSNN.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected] để được hỗ trợ.