Trường hợp đường hầm thủy lợi phải bố trí thiết bị quan trắc an toàn

Vai trò của công tác trắc địa là hết sức quan trọng. Vậy trường hợp nào đường hầm thủy lợi phải bố trí thiết bị quan trắc an toàn? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Công trình thủy lợi lên phương án bảo vệ như thế nào?

Theo Điều 41 của Luật Thủy lợi năm 2017, quy định về phương án bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

- Cơ quan tổ chức hoặc cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ cho công trình thủy lợi.

- Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

  + Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

  + Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

  + Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất.

  + Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại.

  + Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình.

  + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình.

  + Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình.

  + Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

- Đối với thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi, được quy định như sau:

  + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý.

  + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

- Các tổ chức và cá nhân khai thác công trình thủy lợi nhỏ có thẩm quyền quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Đường hầm thủy lợi thuộc trường hợp nào thì phải bố trí thiết bị quan trắc an toàn?

Đường hầm thủy lợi được xây dựng trên các tuyến kênh dẫn nhằm giảm độ cao ở phía thượng lưu, nhằm cải thiện chế độ cung cấp nước cho các kênh khác. Một ví dụ điển hình là hệ thống đường hầm dẫn nước trong các nhà máy thuỷ điện, có chiều dài từ vài trăm mét đến hàng chục cây số, với kích thước từ vài mét đến hàng chục mét, đây là một phần quan trọng của hạng mục công trình.

Như đã trình bày trước đó, đường hầm là loại công trình đặc biệt được thi công ngầm trong lòng đất, trong điều kiện cực kỳ khó khăn và phức tạp. Không gian làm việc hạn chế, môi trường nóng ẩm và đầy khói bụi, tầm nhìn bị giới hạn từ nhiều hướng, chỉ nhìn được về phía sau. Tất cả các phương pháp đào đường hầm, từ phương pháp thô sơ nhất như khoan nổ đến phương pháp hiện đại nhất sử dụng các loại máy đào hầm, không một phương pháp nào có thể tự dẫn hướng cho quá trình đào hầm. Tất cả đều phụ thuộc vào sự chỉ đạo của các chuyên gia trắc địa, do đó, vai trò của công tác trắc địa trở nên rất quan trọng.

Đoạn hầm thủy lợi phải được trang bị thiết bị quan trắc an toàn theo quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9154:2012, tiểu mục 10.1, với các điều sau đây đặc biệt cần tuân thủ:

- Hầm thủy công cấp I.

- Đường hầm thủy lợi có đường kính lớn, cột nước cao và vận tốc nước lớn.

- Đoạn hầm có điều kiện địa chất xấu.

- Đường hầm trải qua loại đất đặc biệt như đất đá hoặc đất phức tạp.

- Đoạn hầm sử dụng kỹ thuật xây dựng cao  hoặc kỹ thuật đặc biệt.

3. Những loại quan trắc an toàn hầm đối với đường hầm thủy lợi

Quy định về quan trắc an toàn cho hầm được đề cập trong tiểu mục 10.2 của Mục 10 trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9154:2012 như sau:

Quan trắc an toàn hầm bao gồm cả quan trắc bên trong hầm và quan trắc bên ngoài hầm. Nội dung quan trắc cần tuân theo các quy định sau:

- Quan trắc bên trong hầm: Tập trung chủ yếu vào việc giám sát trạng thái nước chảy bên trong hầm, theo dõi trạng thái làm việc của công trình và tình trạng của đá xung quanh đường hầm, bao gồm cả các khía cạnh thủy lực và cấu trúc.

- Quan trắc bên ngoài đường hầm: Tập trung chủ yếu vào việc theo dõi trạng thái làm việc ở bên ngoài theo chiều dọc của đường hầm, bao gồm cả cổng vào, cổng ra, thay đổi trong đặc điểm mặt đất và nghiên cứu về đá bao quanh.

Nội dung chi tiết của quan trắc cần phải được điều chỉnh tùy thuộc vào mục đích sử dụng của đường hầm cụ thể và điều kiện đá xung quanh để đưa ra các quyết định thích hợp.

Với những đoạn hầm có địa chất xấu, đặc biệt quan trọng là cần có kế hoạch quan trắc được tích hợp vào quá trình thi công, đồng thời việc thu thập thông tin và kết quả quan trắc cần được thực hiện đúng thời hạn, nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu quan trắc.

4. Thiết kế đường hầm thủy lợi phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản nào?

Thiết kế của đường hầm thủy lợi phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản được quy định tại tiểu mục 7.2 của Mục 7 trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9154:2012 như sau:

Tài liệu cơ bản

- Trong quá trình thiết kế đường hầm thủy lợi, cần căn cứ vào mục đích sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật từ các giai đoạn thiết kế khác nhau để thu thập các tài liệu cơ bản sau đây:

  + Quy hoạch lưu vực, nhiệm vụ công trình, vị trí đầu mối, mực nước đặc trưng của hồ chứa (hoặc sông), lưu lượng sử dụng của hầm, tiêu chuẩn thiết kế và lưu lượng tương ứng, chế độ vận hành hồ chứa, v.v.

  + Tài liệu địa hình bao gồm hệ thống cao, tọa độ, bản đồ khu vực nghiên cứu với tỉ lệ thích hợp và các mặt cắt có liên quan đến điều kiện địa chất.

  + Tài liệu địa chất khu vực, cường độ động đất, địa chất công trình, địa chất thủy văn tại cửa vào, cửa ra của hầm và dọc theo tuyến hầm.

  + Tài liệu liên quan về thủy văn, khí tượng, kết quả thiết kế thủy văn, vật liệu xây dựng, thiết kế tổ chức thi công, thiết bị cơ điện, và thiết kế hệ thống áp lực, giảm áp, ống thép áp lực, cửa van, v.v.

  + Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong khu vực hầm.

- Đối với hầm áp lực cao, quan trọng phải chọn đoạn đại diện tại hiện trường để thực hiện các thí nghiệm cần thiết.

- Công tác khảo sát địa chất tại cửa vào, cửa ra, và dọc theo tuyến hầm thủy công phải căn cứ vào độ phức tạp của địa hình, địa chất, cấp công trình, giai đoạn thiết kế và các quy định liên quan để đề xuất yêu cầu khảo sát thăm dò, bao gồm:

  + Đặc tính của vòm đá và cấu trúc địa chất, phân bố địa chất dọc theo tuyến hầm (bao gồm cả độ phức tạp và yếu tố thế nằm của địa chất).

  + Tình hình địa chất thủy văn dọc theo tuyến đường hầm, bao gồm đặc điểm nứt nẻ.

  + Tình trạng ổn định của mái dốc và gương hầm.

  + Các hiện tượng địa chất có thể ảnh hưởng đến an toàn thi công (như hang hốc, khí độc, phóng xạ, v.v.).

  + Ứng suất của địa tầng và động đất.

  + Tính chất nhiệt độ của đất và đá.

  Khi thực hiện đánh giá và đề xuất phương án gia cố ban đầu, có thể áp dụng phân loại đất theo phương pháp RMR (rock mass rating) và phương pháp Q (rock tunnelling quality index), đây là những phương pháp đánh giá đá tiên tiến và phổ biến nhất. Đồng thời, có thể tham khảo các phương pháp phân loại khác tùy thuộc vào so sánh và luận chứng.

Nguyên tắc thiết kế

Thiết kế của đường hầm thủy lợi cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Đảm bảo tính ổn định và độ bền của thiết kế tuy nền.

- Giảm thiểu khe nứt trên vỏ bọc.

- Ngăn chặn hiện tượng đứt gãy thủy lực, không tạo ra thông mạch thủy lực trong khối đá.

- Bảo đảm sự liền khối của cấu trúc vỏ bọc dưới tác động của tải trọng từ cả bên trong và bên ngoài đường hầm.

- Hạn chế lượng và tác động của dòng thấm.

- Giảm thiểu tổn thất nước và duy trì chi phí thiết kế ở mức hợp lý.

- Đối với thiết kế đường hầm thủy lợi, ngoài việc tuân thủ quy phạm này, còn cần tuân thủ các quy định của các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành liên quan đến ngành này. 

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!