Xử lý thế nào khi không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường

Người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức có trách nhiệm hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường là quan trọng để đảm bảo tuân thủ và thúc đẩy nỗ lực bảo vệ môi trường. Vậy, Xử lý thế nào khi không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường? Cùng tham khảo bài viết dưới đây:

1. Quy định về kiểm tra, thanh tra về công tác bảo vệ môi trường

Theo quy định tại Điều 160 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020, trách nhiệm của các cấp quản lý, từ Bộ, ngành đến địa phương, trong việc kiểm tra và thanh tra về bảo vệ môi trường được định rõ để đảm bảo sự hiệu quả và tính minh bạch trong quá trình quản lý môi trường.

Tại cấp quản lý trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc. Điều này đặt ra một tiêu chí quan trọng để đảm bảo rằng các vấn đề liên quan đến môi trường được giám sát chặt chẽ và nhất quán trên cả nước. Ngoài ra, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an cũng có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư và cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng và an ninh. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động liên quan đến an ninh quốc gia và quốc phòng không gây hậu quả tiêu cực đối với môi trường.

Ở cấp địa phương, UBND các cấp đều chịu trách nhiệm trong quá trình kiểm tra và thanh tra về bảo vệ môi trường. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, đầu tiên, tổ chức kiểm tra và thanh tra trên diện rộng địa bàn tỉnh, đồng thời chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra đối với các trường hợp được ủy thẩm quyền từ cấp trung ương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi vấn đề liên quan đến môi trường đều được quản lý một cách chặt chẽ và có sự tham gia tích cực từ cấp địa phương.

Tương tự, Chủ tịch UBND cấp huyện cũng có nhiệm vụ tương tự trên địa bàn huyện. Họ tổ chức kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo việc phối hợp kiểm tra, thanh tra đối với các trường hợp do cấp tỉnh tổ chức hoặc theo yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Điều này giúp đảm bảo sự liên kết và hiệu quả trong quá trình quản lý môi trường ở cấp địa phương.

Cấp UBND cấp xã, tại cơ sở, có nhiệm vụ kiểm tra và thanh tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn xã. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo phối hợp kiểm tra, thanh tra với cấp huyện và các cấp trên nếu có yêu cầu hoặc nếu có dự án, cơ sở đặc biệt quan trọng đòi hỏi sự can thiệp chặt chẽ.

Tóm lại, hệ thống trách nhiệm của Bộ, ngành và địa phương trong thanh tra bảo vệ môi trường được xây dựng để đảm bảo sự quản lý toàn diện, minh bạch và tích cực của môi trường, từ cấp trung ương cho đến cấp địa phương, nhằm bảo vệ nguồn lực quý báu này cho thế hệ tương lai

2. Mức xử phạt với hành vi không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 55 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, những người không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường đang đối mặt với nguy cơ bị xử phạt với mức phạt tiền có thể lên đến 20 triệu đồng. Quy định này đặt ra các hành vi bị xử phạt, trong đó có những hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến bảo vệ môi trường.

Theo chi tiết được liệt kê trong khoản 2, có bốn hành vi cụ thể mà người không hợp tác có thể bị xử phạt. Đầu tiên là việc không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Hành vi thứ ba là không hợp tác hoặc cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường. Cuối cùng, hành vi không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công bố quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.

Như vậy, trong trường hợp vi phạm các hành vi trên, theo quy định, người liên quan có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Điều này là một biện pháp nhằm đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thanh tra và kiểm tra, cũng như tăng cường sự hợp tác từ phía các bên liên quan đối với việc tuân thủ và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Đồng thời, nó cũng là một cơ chế để trừng phạt những hành vi gây trở ngại và không hợp tác, nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả hơn

3. Thẩm quyền xử phạt người trốn không thi hành quyết định thanh tra của Chủ tịch UBND

Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đặc biệt được ủy quyền thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Quy định này chi tiết hóa các biện pháp xử phạt mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể áp dụng, bao gồm cả cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính, cùng việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Trong chi tiết của khoản 2, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền với mức đến 100.000.000 đồng. Nếu vi phạm hành chính là nghiêm trọng hơn, Chủ tịch còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được liệt kê tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2022/NĐ-CP.

Còn theo khoản 3 Điều 6 của Nghị định trên, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người liên quan, được quy định từ Điều 56 đến Điều 67, là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức sẽ là gấp đôi so với thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có đầy đủ quyền lực và thẩm quyền để xử phạt người không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường. Mức phạt tiền có thể lên đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức, là biện pháp trừng phạt có hiệu quả nhằm đảm bảo tuân thủ và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Đặc biệt, với việc người không hợp tác có thể bị xử phạt 20.000.000 đồng theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền và trách nhiệm thực hiện biện pháp xử phạt này nhằm duy trì và nâng cao chất lượng môi trường trong địa bàn quản lý

4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trốn tránh không thi hành quyết định

Theo quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thời hiệu này được xác định là 02 năm. Điều này áp dụng cho những hành vi vi phạm đang diễn ra hoặc đã kết thúc. Tuy nhiên, quy định chi tiết về cách tính thời hiệu xử phạt được đề cập tại các điểm a, b, c, và d của khoản 2 của Điều 5.

Trước hết, theo điểm a, thời hiệu xử phạt đối với những hành vi vi phạm đang diễn ra, như được quy định tại các Điều 9, 11, 13, 14, 15 và Điều 38 của Nghị định này, được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quá trình xử phạt.

Tiếp theo, điểm b quy định rằng thời hiệu xử phạt đối với những hành vi vi phạm đang diễn ra, như quy định tại Điều 10, 11, 32, 33, 43 của Nghị định này, sẽ được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định. Điều này nhấn mạnh tới trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc đưa thông tin và báo cáo theo đúng quy định pháp luật.

Đối với những hành vi vi phạm đã kết thúc, quy định tại điểm c và d quy định thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm lấy mẫu (đối với các hành vi quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23) hoặc thời điểm thực hiện xong hành vi vi phạm (đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25).

Cuối cùng, điểm đ quy định rằng trừ những hành vi được quy định tại các điểm a, b, c và d, thì thời hiệu xử phạt của các hành vi khác được quy định trong Nghị định này sẽ do người có thẩm quyền xử phạt xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều này tạo ra sự linh hoạt và phù hợp trong việc áp dụng thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Do đó, những người không hợp tác với thanh tra viên về bảo vệ môi trường sẽ phải chấp nhận mức xử phạt và đảm bảo tuân thủ quy định theo thời hiệu xử phạt đã quy định

Liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được tư vấn pháp luật