Xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc lưu động nhưng không đáp ứng điều kiện

Việc xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc lưu động mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định là một biện pháp trừng phạt nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng của các sản phẩm dược phẩm được cung cấp cho người tiêu dùng. Cùng tìm hiểu với chúng tôi trong bài viết dưới đây:

1. Quy định về điều kiện bán lẻ thuốc lưu động

Điều kiện bán lẻ thuốc lưu động được quy định chi tiết trong Nghị định 54/2017/NĐ-CP và Nghị định 155/2018/NĐ-CP. Theo quy định này, cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động bao gồm nhiều loại, bao hàm cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc, và cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại các vùng đặc biệt khó khăn như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Người bán lẻ thuốc lưu động phải là nhân viên của các cơ sở kể trên và có ít nhất một trong các văn bằng chuyên môn sau: Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (Bằng dược sỹ), Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa, Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền, Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược, Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược, Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y, Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền, Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược.

Ngoài ra, theo quy định, thuốc bán lẻ lưu động phải còn hạn dùng tối thiểu 06 tháng và phải được bảo quản bằng các phương tiện, thiết bị bảo đảm vệ sinh, tránh tiếp xúc với mưa và nắng. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo quản thuốc để đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.

Cuối cùng, tại nơi bán lẻ thuốc lưu động, phải có biển hiệu rõ ràng ghi tên và địa chỉ của cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động, cùng với thông tin về họ tên người bán và địa bàn hoạt động. Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và kiểm tra nguồn gốc của thuốc, đồng thời tăng cường tính minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình bán lẻ thuốc lưu động

 

2. Điều kiện của người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuộc

Theo quy định của Điều 18 Luật Dược 2016, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình cung cấp thuốc. Cụ thể, điều kiện này được chi tiết như sau:

- Văn bằng chuyên môn: Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016. Đồng thời, họ cần có ít nhất 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Người này cũng có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.

- Quầy thuốc và tủ thuốc trạm y tế xã: 

+ Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

+ Họ cũng cần có ít nhất 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

+ Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của tủ thuốc trạm y tế xã cần có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

+ Họ phải có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: 

+ Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở này cần có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, c, e, g, i hoặc l Khoản 1 Điều 13 của Luật Dược 2016.

+ Họ cũng cần có ít nhất 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.

Ngoài ra, điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc còn được điều chỉnh và bổ sung thông qua Nghị định 54/2017/NĐ-CP. Điều này đặt ra những yêu cầu cụ thể hơn về văn bằng và thực hành chuyên môn, đồng thời tăng cường quy định về người chịu trách nhiệm chuyên môn trong các điều kiện đặc biệt như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

 

3. Xử phạt hành chính đối với cơ sở không đáp ứng đủ điều kiện bán lẻ thuốc lưu động

Cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động, nếu không đáp ứng các điều kiện quy định theo Điều 53 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, sẽ phải đối mặt với mức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Theo quy định cụ thể của Nghị định nêu trên:

- Vi phạm về cơ sở kinh doanh dược và điều kiện kinh doanh dược: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng cho một số hành vi vi phạm như không đáp ứng điều kiện theo quy định hoặc không thông báo bằng văn bản đến Sở Y tế trước khi tổ chức bán lẻ thuốc lưu động.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2, cơ sở có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, cơ sở có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

- Mức phạt tiền: Căn cứ vào khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Điều này đồng nghĩa với việc cơ sở bán lẻ thuốc lưu động không chỉ phải đối mặt với mức phạt tiền nặng nề mà còn có thể phải tạm dừng hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian quy định. Những biện pháp xử phạt như vậy được áp dụng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực bán lẻ thuốc, đặt ra một cam kết mạnh mẽ về an toàn và chất lượng sản phẩm dược phẩm được cung cấp cho người tiêu dùng

 

4. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là bao lâu

Theo quy định của Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động không đáp ứng điều kiện là 01 năm. Điều này có nghĩa là từ thời điểm phát hiện vi phạm, cơ sở đó sẽ phải chịu trách nhiệm và xử lý hậu quả trong khoảng thời gian này.

Tuy nhiên, quy định này được đặc biệt đối xử với một số lĩnh vực cụ thể. Trong trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến kế toán, hóa đơn, phí, lệ phí, kinh doanh bảo hiểm, quản lý giá, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, thủy sản, lâm nghiệp, điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước, hoạt động dầu khí, hoạt động khoáng sản khác, bảo vệ môi trường, năng lượng nguyên tử, quản lý, phát triển nhà và công sở, đất đai, đê điều, báo chí, xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả, quản lý lao động ngoài nước, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Điều này áp dụng để tăng cường sự nghiêm túc và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có ảnh hưởng quan trọng đến an ninh xã hội, môi trường, và nguồn thu nhập quốc gia. Việc áp dụng thời hiệu xử phạt như vậy giúp đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ của các doanh nghiệp với quy định pháp luật

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động nhưng không đáp ứng điều kiện là 01 năm.

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!