Chủ dự án đầu tư có bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường sau khi được cấp giấy phép hay không?

Giấy phép môi trường là một văn bản quan trọng được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, và nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu và điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

1. Giấy phép môi trường là gì?

Giấy phép môi trường là một văn bản quan trọng được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, và nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu và điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Giấy phép môi trường được cấp nhằm đảm bảo rằng các hoạt động của tổ chức và cá nhân được tiến hành theo các quy định về bảo vệ môi trường, đồng thời hạn chế và kiểm soát tác động tiêu cực đến môi trường. Qua giấy phép môi trường, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát và theo dõi hoạt động của các tổ chức và cá nhân, đảm bảo sự tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn về môi trường. Cấp giấy phép môi trường là một phần quan trọng của quản lý môi trường, giúp đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh và sản xuất được thực hiện một cách hợp pháp, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, giấy phép môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện công bằng và cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và quản lý tài nguyên môi trường hiệu quả

Giấy phép môi trường là một yêu cầu bắt buộc đối với các đối tượng sau đây:

- Đối tượng 1: Bao gồm các dự án đầu tư thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III, có khả năng tạo ra nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường. Những dự án này phải được xử lý chất thải hoặc quản lý chất thải nguy hại theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào hoạt động chính thức. Tuy nhiên, đối với các trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thì yêu cầu giấy phép môi trường có thể được miễn.

- Đối tượng 2: Bao gồm các dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã hoạt động trước ngày 01/01/2022 và có tiêu chí về môi trường tương tự như đối tượng 1, cũng phải có giấy phép môi trường.

Với các đối tượng trên, việc có giấy phép môi trường là điều bắt buộc. Giấy phép môi trường được cấp nhằm đảm bảo rằng các hoạt động của các dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải. Qua giấy phép môi trường, cơ quan quản lý môi trường có thể kiểm soát và theo dõi các hoạt động của các đối tượng trên, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn môi trường.

Việc đảm bảo có giấy phép môi trường cho các đối tượng trên là một phần quan trọng của quản lý môi trường, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh và sản xuất diễn ra theo quy định, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, giấy phép môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện công bằng và cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và quản lý tài nguyên môi trường hiệu quả.

2. Chủ dự án đầu tư có bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 về nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường, có quyền và nghĩa vụ sau:

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định trong giấy phép. Trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp giấy phép, chủ dự án phải báo cáo cho cơ quan cấp giấy phép để xem xét và giải quyết.

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải nộp phí thẩm định cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép môi trường.

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải tuân thủ quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án theo quy định tại Điều 46 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020.

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường phải cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra và thanh tra.

- Ngoài những nghĩa vụ đã nêu, chủ dự án đầu tư và cơ sở được cấp giấy phép môi trường còn có thể có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, theo quy định trên, chủ dự án đầu tư có nghĩa vụ công khai giấy phép môi trường sau khi đã được cấp, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định thì chủ dự án đầu tư 

- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư sẽ bị xử phạt nếu không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Theo quy định, hành vi không công khai giấy phép môi trường sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Từ đó, chủ dự án đầu tư nếu vi phạm quy định về không công khai giấy phép môi trường, thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định, sẽ phải đối mặt với hình phạt tiền được quy định tương ứng. Đối với cá nhân, mức phạt tiền sẽ dao động từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, trong khi đối với tổ chức, mức phạt tiền sẽ là từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

- Đây là biện pháp xử phạt hành chính nhằm khuyến khích chủ dự án đầu tư tuân thủ và thực hiện đúng quy định về công khai giấy phép môi trường. Việc công khai giấy phép môi trường đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của chủ dự án đầu tư, đồng thời tạo điều kiện cho công chúng và các bên liên quan để theo dõi và đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của dự án.

4. Đối với dự án không phải thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì có Giấy phép môi trường trước hay sau khi được cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng ?

Theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020, việc cấp giấy phép môi trường cho dự án xây dựng có một số quy định về căn cứ và thời điểm cấp giấy phép.

- Đầu tiên, đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường phải được cấp trước khi dự án vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại điểm c khoản 2 của Điều 42 này.

- Thứ hai, đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường phải được cấp trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại một số điểm của Điều 36 khoản 1 Luật Bảo vệ môi trường 2020. Trường hợp đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.

- Cuối cùng, đối với dự án đầu tư đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư có lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc giai đoạn vận hành thử nghiệm hoặc có thể lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Trong trường hợp này, chủ dự án không cần phải thực hiện lại quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, nhưng kết quả của giai đoạn vận hành thử nghiệm phải được báo cáo và đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Trong trường hợp quý khách hàng gặp phải bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi từ quý khách. Để đảm bảo rằng quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật đặc biệt với số điện thoại 1900.868644 và địa chỉ email [email protected].