Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến quý khách mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

1. Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

Mẫu số 05 tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CPcó quy định tờ khai nội dung đơn đăng ký sáng chế như sau: 

Mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

 

2. Sáng chế là gì? Đặc điểm sáng chế

Sáng chế, theo quy định của khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005, là giải pháp kỹ thuật có thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, nhằm giải quyết vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng các quy luật tự nhiên. Việc bảo vệ độc quyền cho sáng chế có thể thực hiện thông qua việc cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Các đặc điểm cơ bản của sáng chế đều tập trung vào tính kỹ thuật, được biểu hiện qua một loạt các sản phẩm và phương pháp khác nhau:

Sáng chế không chỉ là một khái niệm hữu ích trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ mà còn mang đến những đặc điểm kỹ thuật và ứng dụng thực tế quan trọng. Mỗi loại sáng chế, bao gồm sản phẩm dưới dạng vật thể, chất thể, vật liệu sinh học, và quy trình hay phương pháp, đều chú trọng vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể và đáp ứng nhu cầu trong xã hội. 

- Sản phẩm Dưới Dạng Vật Thể: Sáng chế này thường đi kèm với những sản phẩm vật thể như máy móc, thiết bị, linh kiện. Đặc điểm chủ yếu là mô tả về cấu trúc và chức năng của sản phẩm, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu cụ thể của người sử dụng.

- Sản phẩm Dưới Dạng Chất Thể: Sáng chế này liên quan đến các sản phẩm chất thể như vật liệu, thực phẩm, dược phẩm. Thông qua mô tả về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, chúng được tạo ra để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của thị trường hoặc ngành công nghiệp.

- Sản phẩm Dưới Dạng Vật Liệu Sinh Học: Sáng chế này mô tả về gen, thực vật, động vật biến đổi gen. Qua thông tin về sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, nó mang lại sự đột phá trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học và y tế.

- Quy Trình hay Phương Pháp: Sáng chế này tập trung vào quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý. Nó không chỉ mô tả cách thức thực hiện một quá trình hay công việc cụ thể mà còn đặc điểm về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, và phương tiện thực hiện thao tác để đạt được một mục đích nhất định.

 

3. Đối tượng nào có quyền đăng ký sáng chế 

Theo Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Cụ thể, tổ chức và cá nhân sau đây được quyền đăng ký sáng chế, kiểu sáng công nghiệp và thiết kế bố trí:

- Quyền tác giả: Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình.

- Quyền của Tổ Chức và Cá Nhân Đầu Tư: b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.

- Quyền của Nhiều Tổ Chức và Cá Nhân Cùng Nhau Tạo Ra: Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, quyền đăng ký chỉ được thực hiện khi được tất cả các tổ chức, cá nhân đồng ý.

- Chuyển Giao Quyền Đăng Ký: Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký có thể chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Quyền này cũng có thể được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả khi đã nộp đơn đăng ký.

Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế gồm: 

- Tác giả, người tạo ra sáng chế, sở hữu quyền đăng ký khi họ đã bỏ công sức và chi phí cá nhân vào quá trình sáng tạo. Đồng thời, tổ chức và cá nhân đầu tư tài chính, phương tiện vật chất vào công việc này cũng có quyền đăng ký, nhất là khi họ thực hiện vai trò như giao việc, thuê việc, tổ chức, hoặc quản lý nguồn gen theo hợp đồng. Trong trường hợp này, việc chia sẻ lợi ích được quy định để đảm bảo công bằng và đối xử tốt nhất cho tất cả các bên liên quan.

- Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt khi đăng ký sáng chế không áp dụng theo quy định trên. Điều này xảy ra khi có các thỏa thuận đặc biệt giữa các bên hoặc khi sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sử dụng ngân sách nhà nước. Trong những trường hợp này, quy định đặc biệt được áp dụng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định quyền sở hữu và đăng ký sáng chế.

 

4. Những yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế 

Theo Điều 102 của Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, quy định về đơn đăng ký sáng chế bắt buộc phải đảm bảo một số yêu cầu cụ thể để đảm nhận tính minh bạch và chất lượng của thông tin đăng ký:

- Tài Liệu Xác Định Sáng Chế: Bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế chia thành phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.

- Phần Mô Tả Sáng Chế: Đáp ứng các điều kiện cụ thể:

+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế, đến mức người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó.

+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế.

+ Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

- Phạm Vi Bảo Hộ Sáng Chế:

+ Phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật, đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế.

+ Phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.

- Bản Tóm Tắt Sáng Chế:

+ Bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

+ Cung cấp một tóm tắt chính xác và đủ thông tin để người đọc hiểu được bản chất quan trọng của sáng chế.

 

5. Quy định về thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế 

Điều 113 của Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 thiết lập một khung thời hạn và quy trình cụ thể cho yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. Điều này là quan trọng để bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc xác định quyền sở hữu công nghiệp.

Trước hết, thời hạn 42 tháng từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên nếu có, là một khoảng thời gian cho phép người nộp đơn hoặc bất kỳ bên thứ ba nào liên quan đến sáng chế cũng có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước thẩm định nội dung đơn. Thời hạn này có thể được coi là đủ để tất cả các bên liên quan có thể thực hiện các bước cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu của họ.

Một điểm cần lưu ý là việc yêu cầu thẩm định nội dung đơn đòi hỏi người yêu cầu nộp phí thẩm định nội dung đơn. Điều này không chỉ giúp cơ quan quản lý nhà nước thu hồi một khoản phí, mà còn là biểu hiện của sự cam kết và chủ động từ phía người yêu cầu trong quá trình xác định quyền sở hữu.

Nếu có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn được rút ngắn xuống 36 tháng. Điều này có thể hiểu là quy trình này được ưu tiên xử lý khi có nhu cầu cấp Bằng độc quyền, giúp giảm thời gian xác nhận và tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng sáng chế.

Trong trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung đơn trong thời hạn quy định, đơn đăng ký sáng chế sẽ bị coi là đã rút. Điều này thúc đẩy sự tích cực và quản lý có hiệu suất cao từ phía người nộp đơn và các bên liên quan, đồng thời giúp giữ cho hệ thống quản lý sáng chế linh hoạt và không bị quá tải.

Trên đây là mẫu tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. Nếu quý khách còn có các câu hỏi thắm mắc xin vui lòng liên hệ đến bộ phận tư vấn trực tuyến qua hotline 1900.868644 hoặc gửi thông tin đến địa chỉ email [email protected]. Xin chân thành cảm ơn!