1. Quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước
Quy định về quan trắc và giám sát tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và quản lý bền vững tài nguyên nước của một quốc gia. Quan trắc môi trường được định nghĩa trong Khoản 25 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 là việc theo dõi liên tục, định kỳ và đột xuất có hệ thống về thành phần môi trường, những yếu tố tác động đến môi trường và chất thải. Mục đích của việc quan trắc môi trường là cung cấp thông tin đánh giá về hiện trạng môi trường, chất lượng môi trường và các tác động xấu đến môi trường.
Còn về giám sát tài nguyên nước, Thông tư 17/2021/TT-BTNMT Điều 4 quy định về giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Điều này xác định hình thức giám sát tài nguyên nước, đặc biệt là giám sát hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Nhiệm vụ của giám sát tài nguyên nước là kiểm soát các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Để thực hiện nhiệm vụ này, giám sát tài nguyên nước sẽ sử dụng thông tin từ việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Thông qua quy định về quan trắc và giám sát tài nguyên nước, chính phủ hy vọng sẽ có một hệ thống quan trắc môi trường và giám sát tài nguyên nước hiệu quả. Điều này sẽ cung cấp thông tin đáng tin cậy về tình trạng môi trường và tài nguyên nước, từ đó giúp các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên nước một cách hiệu quả. Hơn nữa, việc quan trắc và giám sát này cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và đánh giá tác động của các hoạt động con người đến môi trường và tài nguyên nước, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực và bảo vệ môi trường một cách bền vững.
Để thực hiện quy định này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu, các doanh nghiệp và cộng đồng. Cần đầu tư vào việc nâng cao khả năng quan trắc và giám sát, đồng thời đảm bảo tính đáng tin cậy và chính xác của thông tin thu thập được. Ngoài ra, cần xây dựng các chính sách và quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan đối với quan trắc và giám sát tài nguyên nước. Đồng thời, cần thiết lập cơ chế kiểm tra và xử lý vi phạm đối với những trường hợp vi phạm quy định về quan trắc và giám sát này.
Ngoài ra, việc đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và nhân viên tham gia vào quan trắc và giám sát cũng là yếu tố quan trọng. Cần đảm bảo rằng họ có đủ kiến thức, kỹ năng và trang bị công cụ để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Đồng thời, cần thúc đẩy sự tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc và giám sát tài nguyên nước, nhằm học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm tốt nhất từ các quốc gia khác.
Quy định về quan trắc và giám sát tài nguyên nước là một bước quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của môi trường và tài nguyên nước. Chỉ khi có một hệ thống quan trắc và giám sát hoạt động hiệu quả, chúng ta mới có thể đưa ra các quyết định và biện pháp quản lý hợp lý để bảo vệ và phát triển tài nguyên nước một cách bền vững, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Việc thực hiện và tuân thủ quy định này là trách nhiệm của tất cả các bên liên quan, và cần được thực hiện một cách nghiêm túc và liên tục để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của tài nguyên nước.
2. Mức xử phạt vi phạm về quan trắc, giám sát tài nguyên nước
Mức xử phạt vi phạm về quan trắc và giám sát tài nguyên nước đã được quy định trong Nghị định số 04/2022/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung Điều 8 của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Quy định này áp dụng cho các cá nhân và tổ chức thực hiện hành vi vi phạm các quy định về quan trắc và giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cũng như xả nước thải vào nguồn nước.
Theo đó, các hình phạt được áp dụng như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức có hành vi không báo cáo kết quả quan trắc và giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức có các hành vi vi phạm sau đây:
- Không lưu trữ thông tin và số liệu quan trắc theo quy định.
- Không tiến hành quan trắc ít nhất 25% các thông số phải được quan trắc và giám sát theo quy định.
- Lắp đặt thiết bị quan trắc và giám sát không đúng theo quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức có hành vi không quan trắc từ 25% đến dưới 50% các thông số phải được quan trắc và giám sát theo quy định.
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức có hành vi không quan trắc từ 50% đến dưới 75% các thông số phải được quan trắc và giám sát theo quy định.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không quan trắc ít nhất 75% các thông số phải được quan trắc và giám sát theo quy định.
- Không lắp đặt thiết bị quan trắc và giám sát theo quy định.
- Quan trắc và giám sát không đúng tần suất theo quy định.
- Quan trắc và giám sát không đúng thời gian theo quy định.
- Quan trắc và giám sát không đúng vị trí theo quy định.
- Không thực hiện việc kết nối và truyền tải dữ liệu quan trắc và giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức, nếu cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Không thực hiện quan trắc và giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
- Làm sai lệch số liệu quan trắc và giám sát tài nguyên nước.
Qua đó, việc xác định và áp dụng mức xử phạt như trên nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đúng quy định trong quá trình quan trắc và giám sát tài nguyên nước, từ đó đảm bảo sự bền vững và bảo vệ môi trường nước cho cộng đồng và đất nước.
3. Quy định về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quan trắc và giám sát tài nguyên nước được xác định như sau:
- Thời hạn là 07 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng cho các trường hợp vi phạm về quan trắc và giám sát tài nguyên nước không yêu cầu giải trình hoặc xác minh. Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thời gian để tiến hành xác minh, thì có thể yêu cầu thời gian bổ sung để hoàn tất quá trình xác minh.
- Thời hạn là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng cho các trường hợp vi phạm về quan trắc và giám sát tài nguyên nước mà cá nhân hoặc tổ chức liên quan yêu cầu giải trình hoặc phải tiến hành xác minh.
- Thời hạn là 02 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng cho các trường hợp vi phạm về quan trắc và giám sát tài nguyên nước mà cá nhân hoặc tổ chức liên quan yêu cầu giải trình hoặc phải tiến hành xác minh và có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi thời gian bổ sung để thu thập chứng cứ.
Các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quan trắc và giám sát tài nguyên nước phải tuân thủ các thời hạn nêu trên. Danh sách các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này bao gồm:
- Thanh tra viên chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ.
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ.
- Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ra quyết định thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
Để đáp ứng nhu cầu tư vấn và hỗ trợ của quý khách, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật 1900.868644 và địa chỉ email [email protected]. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua hai kênh này để được tư vấn trực tiếp và nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng.