1. Quy định của pháp luật về đăng tải nội dung hồ sơ mời thầu
Điều 8 Luật đấu thầu 2013 có quy định các thông tin phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm một số nội dung sau:
- Đăng tải hông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
- Pháp luật quy định cần phải thực hiện việc đăng tải các thông báo mời thầu;
- Danh sách ngắn cũng thuộc đối tượng đăng tải theo quy định của pháp luật;
- Thông tin về Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
- Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
- Và các thông tin khác có liên quan.
2. Xử phạt hành chính với hành vi đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu theo quy định hiện nay
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tại Điều 36 có quy định cụ thể về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu:
- Hiện nay, phạt luật có quy định mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.Cụ thể, pháp luật có quy định về thời hạn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thấu trong hai trường hợp:
+ Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đối với thông tin quy định về thông tin thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; thông tin thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm: Tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Đối với thông tin về hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; danh sách ngắn; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kếtquả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
+ Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu: pháp luật có quy định. Đối với thông tin quy địnhh thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu; Đối với thông tin về danh sách ngắn; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
Như vây, theo quy định tại Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hay có thể hiểu nếu các cá nhân, tổ chức không thực hiện việc đăng tải các thông tin hồ sơ mời thầu trong thời hạn pháp luật quy định như đã phân tích ở trên trong trường hợp tự đăng tải thông tin liên hệ lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trường hợp cung cấp thông tin cho báo đấu thầu thì sẽ bị xử phạt theo quy định là từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với các hành vi không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu; Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp có đăng tải mà thực hiện việc đăng tải không đầy đủ nội dung theo pháp luật quy định hoặc hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã phê duyệt thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Ngoài ra, pháp luật có quy định đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư bao gồm:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch.
Như vậy, với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp mà mức xử phạt lên đến 50.000.000 đồng và các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư với mực xử phạt đến 150.000.000 đồng; và các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch mà mức xử phạt lên đến 200.000.000 đồng, pháp luật quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Pháp luật cũng có quy định người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, bên cạnh một số cá nhân, cơ quan có thẩm quyền khác đối với việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP
Như vây, theo quy định hiện nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư với mức phạt tiền cao nhất là 150.000.000 đồng. Do đó, đối chiếu với quy định tại Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có quy định, tổ chức đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng, do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.
Từ quy định tại Điều 36 và Điều 74 Nghị định 122/2021/N Đ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có thể khẳng định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng tải không đầy đủ nội dung hồ sơ mời thầu của cá nhân, tổ chức.
Trên đây là nội dung về một số vấn đề thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Để hiểu rõ hơn, tham khảo: Đấu thầu là gì? Khái niệm đấu thầu được hiểu như thế nào?
Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý có liên quan liên hệ đầu số tổng đài 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp chi tiết.
Trân trọng