Khái niệm công ty đại chúng là gì? Điều kiện trở thành công ty đại chúng

Thế nào là công ty đại chúng ? Công ty cổ phần có từ 100 cổ đông trở lên có đương nhiên là công ty đại chúng không? Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần đại chúng thực hiện như thế nào ? và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến công ty đại chúng sẽ được Luật Hòa Nhựt tư vấn cụ thể:

1. Công ty đại chúng theo luật là gì?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi có nghe đài báo nói nhiều về công ty đại chúng ? Tôi không biết thế nào là công ty đại chúng ? nguồn ngốc hình thành công ty đại chúng trên thế giới và theo luật Việt Nam được quy định như thế nào ?

Rất mong luật sư cung cấp thêm thông tin để người dân được hiểu ?

Người hỏi: Nguyễn Thanh Tú

Trả lời:

Theo quy định của Luật Chứng khoán, công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau:

Khoản 1, điều 25, luật chứng khoán năm 2006 quy định về Công ty đại chúng:

(1) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

(2) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;

(3) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Căn cứ vào quy định trên, công ty bạn sẽ trở thành công ty đại chúng khi đáp ứng đủ cả điều kiện được quy định theo khoản 1, điều 25 của luật chứng khoán.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, công ty bạn phải nộp hồ sơ công ty đại chúng đến UBCK. Hồ sơ gồm: điều lệ công ty; bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bản thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý công ty, cơ cấu lao động; báo cáo tài chính của công ty năm gần nhất.

UBCK sẽ công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty của bạn trên phương tiện thông tin của UBCK trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Cụ thể, Điếu 25.1 Luật Chứng khoán quy định về Công ty đại chúng như sau:

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỉ đồng Việt Nam trở lên.

2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.

Như vậy, Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán.

Không đơn giản chỉ là loại “hơn trăm cổ đông, trên mười tỉ bạc”, công ty có năm ba cổ đông vẫn có thể là anh đại chúng. Đại chúng là một khuôn khổ được luật chế định, là tình trạng pháp lý mà doanh nghiệp chạm đến hay rơi vào theo ước lệ sau khi tiến hành một bước đi nào đó. Để có thể hiểu rõ về công ty đại chúng ta sẽ bắt đầu từ công ty nội bộ.

Thế nào là công ty nội bộ? Công ty nội bộ (private company hay privately held corporation) thường là dạng công ty nhỏ, sở hữu bởi một số ít người, không được gọi vốn rộng rãi, không có giao dịch chứng khoán, ít bị áp lực giám sát, yêu cầu minh bạch theo thủ tục (về sổ sách, báo cáo) không cao, loại được khả năng bị thâu tóm, và một số đặc điểm khác tùy theo luật mỗi nước.

Nhìn chung số cổ đông được giới hạn dưới 50.Ở Mỹ, loại công ty nội bộ điển hình có tình trạng pháp lý gọi là “S Corporation”. Theo luật thuế thu nhập của Mỹ, S Corporation không bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, toàn bộ lợi nhuận công ty và cổ tức được đưa về cho cổ đông khai thuế (nghĩa là không bị đánh thuế hai lần).

Để được xem là S Corporation, công ty phải đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc. Theo đó, công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy nhất, số cổ đông không vượt quá 100 người. Cổ đông phải là người phàm xác thịt (không phải là tổ chức) và phải là công dân Mỹ, đây chính là công ty 100% vốn trong nước vậy.

Công ty nội bộ thường là loại có địa bàn hoạt động hẹp, hiện diện theo địa phương, được tổ chức theo đặc điểm ngành nghề và không (hay chưa) có nhu cầu huy động vốn lớn. Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh loại này có vốn thành lập nhỏ, chỉ cần một bảng Anh vốn cổ phần ban đầu là đủ.

Loại công ty trách nhiệm hữu hạn theo cổ phần này (private company limited by share) khác với công ty trách nhiệm hữu hạn theo phần hùn ở ta. Xin mở ngoặc, các công ty trách nhiệm hữu hạn ở Âu Mỹ được tổ chức theo dạng cổ phần, được phân biệt theo đặc điểm nội bộ hay đại chúng (gọi vốn hẹp hay rộng), nên “private” hay “public” cần được hiểu là nội bộ hay đại chúng chứ không phải là tư hay công.

Ở Úc, theo Luật Công ty 2001, công ty nội bộ có số cổ đông tối đa là 50 và phải là người ngoài, không làm việc cho công ty. Úc gọi loại công ty nội bộ là proprietary limited company, viết tắt sau đuôi tên công ty là Pty ltd. Nếu chỉ viết Ltd (không có Pty) thì đó là công ty đại chúng. Tuy công ty nội bộ được xem là nhỏ, thực tế lại không hẳn vậy. Tùy theo đặc điểm hoạt động, ngành nghề đặc thù, do chủ trương riêng hay đơn giản chỉ là sư lựa chọn, không ít đại công ty trên thế giới lâu nay vẫn duy trì tình trạng nội bộ. Ở Mỹ có Cargill, Chrysler, PricewaterhouseCoopers, Ernst & Young, Deloitte Touche Tohmatsu, Koch Industries, Bechtel, Mars... Âu có Ikea, Bosch, Victorinox...

Công ty nội bộ còn được xem là giai đoạn để tích lũy dọn đường và khẳng định, để chuẩn bị cho giai đoạn bước qua sân đại chúng (bước chuyển IPO) khi doanh nghiệp có yêu cầu phát triển lớn mạnh. Đây là một đặc điểm rất ý tứ mà hạ tầng luật lệ trong một nền kinh tế thường cài đặt sẵn, nhằm tạo điều kiện cho các công ty thực hiện các toan tính chiến lược, mở ra khả năng cân nhắc và chọn lựa theo mong đợi. Một công ty cũng có thể được tổ chức với tình trạng là công ty đại chúng ngay từ khi mới thành lập.

Ở Anh công ty đại chúng được gọi là public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực (công ty nội bộ chỉ cần một). Ở Mỹ công ty đại chúng là loại “C Corporation”. Khác với S Corporation, C Corporation phải đóng thuế thu nhập công ty và cổ đông khi nhận cổ tức phải khai thuế thu nhập lần nữa.

Dù luật lệ mỗi nước có thể khác nhau, công ty đại chúng có nhiều điểm giống nhau: Công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước, kể cả tổ chức. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tận dụng các khoản nhàn rỗi, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập doanh nghiệp...

Cho dù cần minh bạch cao, thủ tục vận hành phức tạp, nhất là về mặt thông tin và công khai, công ty đại chúng có thế mạnh đặc biệt về phát triển, có được yếu tố trường vốn và trường tồn nhờ tính độc lập giữa thực thể doanh nghiệp và người sở hữu. Những điều vừa nêu không thể thực hiện được hay không có với một công ty nội bộ. Tuy vậy, các công ty đại chúng có cổ đông hoặc nhóm cổ đông cùng cánh nắm cổ phần chi phối (trên 50%) lại có thể là điểm nhược của loại hình này.

Về mặt quản lý nhà nước đối với công ty đại chúng (và cả công ty nội bộ, ngoại trừ công ty niêm yết) thường cũng không thuộc Ủy ban Chứng khoán. Việc này ở Mỹ là do Tổng chưởng lý (State Attorney General) đảm trách, ở Anh là Nha thông tin doanh nghiệp (Companies House). Trường hợp công ty tiến hành huy động vốn vượt ngưỡng luật định thì sẽ được quản bởi cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Ví dụ, theo luật 1933 của Mỹ, công ty huy động vốn từ 5 triệu đô la Mỹ trở lên, ra ngoài một tiểu bang và có hơn 500 cổ đông, thì phải đăng ký với SEC (Ủy ban Chứng khoán và TTCK Mỹ).

Điểm nổi bật cần nói thêm liên quan đến công ty đại chúng và thị trường chứng khoán là hoạt động IPO (initial public offering). IPO là động tác có tính bước ngoặt để chuyển một công ty thành đại chúng (going public) và niêm yết. IPO và hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng nói chung được luật lệ chứng khoán chăm sóc đặc biệt. Luật Chứng khoán 2006 của Việt Nam cũng đã chặt chẽ việc này không kém.

Cụ thể, việc “chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán theo một trong các phương thức sau đây: a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định” (điều 6.12); Và “công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng” (điều 25.1). Các hoạt động đấu giá bán cổ phần tại Việt Nam lâu nay rơi vào các điều khoản này.

2. Công ty cổ phần có từ 100 cổ đông trở lên có phải là công ty đại chúng?

Chào Luật sư, Công ty tôi hiện hoạt động dưới loại hình công ty cổ phần. Vừa rồi, trong công ty có một cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho 5 người khác nên dẫn tới việc số lượng cổ đông hiện tại của công ty đã lên đến 102 người.

Theo tôi được biết thì do công ty có nhiều hơn 100 cổ đông nên chúng tôi phải thực hiện nộp hồ sơ công ty đại chúng phải không ạ?

Cảm ơn Luật sư!

Luật sư trả lời:

Theo quy định hiện hành, căn cứ Điều 25 Luật chứng khoán năm 2006 (Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung năm 2010) thì Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

Một là, công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

Hai là, Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

Ba là, Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Trên cơ sở thông tin chúng tôi được cung cấp thì công ty anh/chị hiện tại đã có nhiều hơn 100 cổ đông, tuy nhiên vì anh/chị chưa nói rõ về vốn điều lệ đã góp của công ty. Do đó, chúng tôi lưu ý về 02 trường hợp dưới đây:

Trường hợp thức nhất, công ty anh/chị hiện có vốn điều lệ đã góp dưới mười tỷ đồng Việt Nam thì đối chiếu quy định hiện hành, công ty anh/chị chưa được gọi là công ty đại chúng do đó không phải thực hiện thủ tục nộp hồ sơ công ty đại chúng.

Trường hợp thứ hai, công ty anh/chị hiện có vốn điều lệ đã góp trên mười tỷ đồng Việt Nam thì đối chiếu quy định hiện hành, công ty anh/chị được gọi là công ty đại chúng do đó cần phải thực hiện thủ tục nộp hồ sơ công ty đại chúngcó vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên được gọi là công ty đại chúng.

3. Điều kiện là công ty đại chúng?

Kính chào luật sư. Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề liên quan đến luật doanh nghiệp. Công ty tôi là công ty cổ phần có vốn điều lệ là 16 tỷ đồng, số cổ đông là 8 người thì có được gọi là công ty đại chúng không? Việc bán cổ phần cho cán bộ quản lý công ty có được không?

Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Người gửi: NH

Trả lời:

Theo quy định của Luật chứng khoán 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010 hiện hành, công ty đại chúng là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện sau:

" Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên."

Công ty bạn hiện nay đã là công ty cổ phần nên nếu muốn trở thành công ty đại chúng thì công ty bạn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

- Niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

- Chào bán cổ phiếu cho ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Về việc chào bán cổ phần cho cán bộ quản lý công ty , cách thức tiến hành sẽ là chào bán chứng khoán riêng lẻ. Về điều kiện để chào bán chứng khoán riêng lẻ thì phụ thuộc vào việc công ty của bạn có phải là công ty đại chúng hay không. Cụ thể là:

Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

"a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;

b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng."

Nếu công ty bạn chưa đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng thì thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban hành:

"Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:

a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;

b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);

2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;

c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;

d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;

4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần."

Do đó, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, công ty bạn sẽ xác định các điều kiện để chào bán xem mình có thỏa mãn hay không.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng! Trân trọng./.