1. Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là gì?
Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là một quyết định được đưa ra bởi Tòa án nhằm chỉ ra rằng kết quả của quá trình hòa giải giữa các bên tranh chấp không được chấp nhận và không có hiệu lực pháp lý. Thay vào đó, vụ việc sẽ được tiếp tục giải quyết thông qua hệ thống tư pháp của Tòa án để tìm ra một quyết định chính thức và ràng buộc đối với các bên liên quan. Khi Tòa án không công nhận kết quả hòa giải, nghĩa là quyết định đó coi như không tồn tại và các bên phải tiếp tục tham gia quá trình tố tụng hoặc giải quyết tranh chấp theo quy trình pháp lý thông qua Tòa án. Điều này đảm bảo rằng các quyền và lợi ích của các bên được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có tác dụng xác định rằng kết quả hòa giải không được chấp nhận và không có hiệu lực pháp lý. Điều này có tác động quan trọng đến quá trình giải quyết tranh chấp và các bên liên quan. Cụ thể, quyết định này có các tác dụng sau:
- Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án chấm dứt hiệu lực của kết quả hòa giải đó. Điều này có nghĩa là các bên không được áp dụng hoặc thực hiện theo những điều khoản và điều kiện trong kết quả hòa giải đó.
- Quyết định này yêu cầu các bên tiếp tục tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp thông qua hệ thống tư pháp của Tòa án. Các bên sẽ tiếp tục trình bày quan điểm, chứng cứ và luận lý của mình để Tòa án đưa ra quyết định chính thức và ràng buộc đối với các bên.
- Quyết định không công nhận kết quả hòa giải đảm bảo rằng quyền lợi và lợi ích của các bên trong tranh chấp được bảo vệ và giải quyết theo quy trình pháp lý chính thức. Điều này đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong quá trình giải quyết tranh chấp.
2. Hướng dẫn chi tiết xây dựng quyết định không công nhận kết quả hoà giải thành ngoài Toà án
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng Mẫu số 33-VDS:
- Ghi tên của Tòa án ra quyết định. Nếu đây là một Tòa án nhân dân cấp huyện, cần ghi rõ tên của Tòa án nhân dân huyện thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh B). Trong trường hợp đây là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cần ghi rõ tên của Tòa án nhân dân tỉnh (hoặc thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
- Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định.
- Ghi họ và tên, chức danh của Thư ký phiên họp.
- Ghi địa điểm diễn ra phiên họp (ví dụ: trụ sở của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định).
- Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự.
- Nếu người yêu cầu là cá nhân, cần ghi rõ họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có). Trong trường hợp người yêu cầu là người chưa thành niên, cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh sau họ và tên. Nếu người yêu cầu là một cơ quan, tổ chức, cần ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và địa chỉ tương ứng.
- Thông tin này chỉ cần ghi khi có người đại diện hợp pháp cho người yêu cầu. Ghi họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có) của người đại diện đó. Ghi rõ liệu người đó là người đại diện theo quy định của pháp luật hay là người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu. Nếu người đại diện là người đại diện theo quy định của pháp luật, cần ghi chú trong ngoặc đơn về mối quan hệ giữa người đó và người yêu cầu. Nếu người đại diện là người đại diện theo ủy quyền, cần ghi chú trong ngoặc đơn: "văn bản ủy quyền ngày... tháng... năm...".
- Thông tin này chỉ cần ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Ghi họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có) của người đó (nếu đó là Luật sư, ghi rõ là Luật sư thuộc Văn phòng luật sư nào và đoàn luật sư nào). Nếu có nhiều người yêu cầu, ghi rõ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho từng người yêu cầu cụ thể.
- Nếu người yêu cầu là cá nhân, cần ghi rõ họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có). Trong trường hợp người yêu cầu là người chưa thành niên, cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh sau họ và tên.
- Thông tin này ghi khi có người đại diện hợp pháp cho người yêu cầu. Ghi họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có) của người đại diện đó. Ghi rõ liệu người đó là người đại diện theo quy định của pháp luật hay là người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu. Nếu người đại diện là người đại diện theo quy định của pháp luật, cần ghi chú trong ngoặc đơn về mối quan hệ giữa người đó và người yêu cầu.
- Thông tin này chỉ cần ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Ghi họ và tên, địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc (nếu có) của người đó (nếu đó là Luật sư, ghi rõ là Luật sư thuộc Văn phòng luật sư nào và đoàn luật sư nào). Nếu có nhiều người yêu cầu, ghi rõ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho từng người yêu cầu cụ thể.
- Ghi tóm tắt nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ghi nhận định của Tòa án và căn cứ pháp luật để không chấp nhận đơn yêu cầu. Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [].
- Ghi rõ điểm, khoản, điều luật tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự và các pháp luật liên quan (nếu có) để ra quyết định.
3. Mẫu số 33-VDS Mẫu Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Công ty Luật Minh Khuê sẽ gửi quý khách nội dung tham khảo về Mẫu số 33-VDS Mẫu Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án như sau:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Số: 10/2023/QĐST-DS | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) Nguyễn Văn A
Thư ký phiên họp: Ông (Bà) Trần Thị B
Đại diện Viện kiểm sát nhân: Ông (Bà) Phạm Minh C - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2023 tại Tòa án Nhân dân quận A, mở phiên họp xét công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ lý số 123/TLST-DS ngày 1 tháng 7 năm 2023 theo Quyết định mở phiên họp số 456/QĐST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2023.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Nguyễn Văn B
Ông Nguyễn Văn B là một nhà kinh doanh có tranh chấp với công ty TNHH X Y Z về việc không thanh toán đầy đủ số tiền hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên.
Người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Luật sư Nguyễn Thị C
Luật sư Nguyễn Thị C là người đại diện hợp pháp của ông Nguyễn Văn B trong quá trình giải quyết tranh chấp và nêu lên các quan điểm và yêu cầu của ông Nguyễn Văn B.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Trần Văn D
Ông Trần Văn D là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Văn B trong quá trình giải quyết tranh chấp, đại diện cho ông và đưa ra các quan điểm và luận điểm hỗ trợ cho ông Nguyễn Văn B.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH X Y Z
Công ty TNHH X Y Z là đơn vị bị đòi lại số tiền hợp đồng mua bán hàng hóa bởi ông Nguyễn Văn B. Công ty có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp này.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Luật sư Lê Thị E
Luật sư Lê Thị E là người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH X Y Z trong quá trình giải quyết tranh chấp và trình bày quan điểm và lập luận để bảo vệ quyền và lợi ích của công ty.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Văn F
Ông Hoàng Văn F là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty TNHH X Y Z trong quá trình giải quyết tranh chấp và đưa ra các quan điểm và luận điểm hỗ trợ cho công ty.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Trong vụ tranh chấp này, ông Nguyễn Văn B yêu cầu công ty TNHH X Y Z phải thanh toán đầy đủ số tiền theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Trái lại, công ty TNHH X Y Z cho rằng ông Nguyễn Văn B đã không thực hiện đúng các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng, do đó không có nghĩa vụ thanh toán đối với ông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án và ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân quận A nhận định:
[1] Công ty TNHH X Y Z đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hóa và có trách nhiệm phải thanh toán đúng số tiền mà ông Nguyễn Văn B yêu cầu.
[2] Ông Nguyễn Văn B cũng không vi phạm các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng, nên ông có quyền yêu cầu công ty TNHH X Y Z phải thanh toán.
Căn cứ vào Bộ luật Dân sự và các quy định liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thụ lý số 123/TLST-DS ngày 1 tháng 7 năm 2023.
Điều 2. Lệ phí: Công ty TNHH X Y Z phải chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: - Ghi theo quy định tại khoản 7 Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự. | THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Chúng tôi tiếp nhận yêu cầu tư vấn qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến với số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia và luật sư giàu kinh nghiệm sẽ lắng nghe và cung cấp những tư vấn chính xác và đáng tin cậy giúp quý khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Nếu quý khách hàng muốn gửi yêu cầu chi tiết, xin vui lòng gửi email đến địa chỉ [email protected]. Chúng tôi sẽ xem xét yêu cầu và phản hồi trong thời gian sớm nhất. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.