Mẫu quyết định phân công người tiến hành tố tụng (Mẫu số 10-VDS)

Quyết định phân công người tiến hành tố tụng là một văn bản pháp lý được đưa ra để chỉ định người đại diện, người ủy quyền hoặc luật sư đại diện cho một bên tham gia vào quá trình tố tụng. Quyết định này có vai trò quan trọng trong việc xác định người được ủy quyền và chịu trách nhiệm pháp lý trong các vụ án, phiên tòa hoặc quá trình tố tụng khác. Công ty Luật Hòa Nhựt xin gửi quý khách hàng nội dung về Mẫu số 10-VDS Quyết định phân công người tiến hành tố tụng chi tiết cụ thể như sau:

1. Quyết định phân công người tiến hành tố tụng là gì?

Quyết định phân công người tiến hành tố tụng là một văn bản pháp lý được đưa ra để chỉ định người đại diện, người ủy quyền hoặc luật sư đại diện cho một bên tham gia vào quá trình tố tụng. Quyết định này có vai trò quan trọng trong việc xác định người được ủy quyền và chịu trách nhiệm pháp lý trong các vụ án, phiên tòa hoặc quá trình tố tụng khác. Nội dung của quyết định phân công người tiến hành tố tụng thường bao gồm:

- Đây là thông tin về cá nhân, tổ chức hoặc công ty mà quyết định đang phân công người tiến hành tố tụng cho. Thông tin này thường bao gồm tên, địa chỉ và thông tin liên lạc của bên được ủy quyền.

- Đây là thông tin về cá nhân, luật sư hoặc đại diện pháp lý mà quyết định đang chỉ định để tiến hành tố tụng. Thông tin này thường bao gồm tên, địa chỉ, thông tin liên lạc và nghề nghiệp của người được ủy quyền.

- Quyết định phân công người tiến hành tố tụng cần xác định rõ nhiệm vụ và phạm vi ủy quyền của người được ủy quyền. Điều này có thể bao gồm việc đại diện trong phiên tòa, tham gia đàm phán, lập tài liệu pháp lý, thu thập chứng cứ, và các hoạt động khác liên quan đến quá trình tố tụng.

- Quyết định phân công người tiến hành tố tụng cần xác định thời gian bắt đầu và kết thúc của ủy quyền. Điều này có thể là một khoảng thời gian cụ thể hoặc có thể kéo dài cho đến khi quá trình tố tụng hoàn thành.

Quyết định phân công người tiến hành tố tụng thường được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền như tòa án, cơ quan điều tra hoặc cơ quan quản lý pháp lý. Nó đảm bảo sự đại diện pháp lý hợp pháp và có trách nhiệm trong quá trình tố tụng.

 

2. Mẫu số 10-VDS Quyết định phân công người tiến hành tố tụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Số: 10/2022/QĐ-TA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CÔNG NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

CHÁNH ÁN

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

 Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công Thẩm phán Nguyễn Văn C giải quyết việc dân sự thụ lý số 10/2022 /TLVSDS- ngày 13 tháng 07 năm 2023 về việc tranh chấp theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh Nguyễn Văn A.

 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nơi nhận: 

- Như Điều 1;

- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.

CHÁNH ÁN

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

3. Hướng dẫn lập mẫu quyết định phân công người tiến hành tố tụng

(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định: Nếu Tòa án là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội). Nếu Tòa án là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm quyết định (ví dụ: Số: 01/2018/QĐTĐ).

(3) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.

(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân, ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người đó. Nếu là người chưa thành niên, sau họ tên cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh. Nếu là cơ quan, tổ chức, ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.

(5) Trường hợp Chánh án ủy quyền cho Phó Chánh án ký quyết định, ghi: "KT. CHÁNH ÁN PHÓ CHÁNH ÁN".

 

4. Người tiến hành tố tụng gồm những ai?

Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

- Chánh án Tòa án: Đây là người đứng đầu Tòa án và có trách nhiệm lãnh đạo và quản lý các hoạt động tố tụng dân sự.

- Thẩm phán: Đây là các thành viên của Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử và ra quyết định trong các vụ việc dân sự.

- Hội thẩm nhân dân: Đây là những nhân viên của Tòa án nhân dân tham gia vào việc xem xét các vụ án dân sự và cùng nhau ra quyết định.

- Thẩm tra viên: Đây là những người chuyên về lĩnh vực pháp lý và có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá các tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ án để đưa ra ý kiến và giúp Tòa án đưa ra quyết định.

- Thư ký Tòa án: Đây là những nhân viên hỗ trợ công tác văn thư, lưu trữ và xử lý các tài liệu liên quan đến các vụ án dân sự.

- Viện trưởng Viện kiểm sát: Đây là người đứng đầu Viện kiểm sát và có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý công tác kiểm sát các vụ án dân sự.

- Kiểm sát viên: Đây là những thành viên của Viện kiểm sát tham gia vào công tác kiểm sát các vụ án dân sự.

- Kiểm tra viên: Đây là những nhân viên có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm định, và làm rõ các thông tin, tài liệu liên quan đến các vụ án dân sự.

Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự  theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

- Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

- Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. T

Theo khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

- Thuộc một trong những trường chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.

- Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

- Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Theo khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

- Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.

- Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

- Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Công ty Luật Hòa Nhựt có đội ngũ chuyên viên tư vấn pháp lý giàu kinh nghiệm và sẵn sàng hỗ trợ. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vấn đề pháp lý nào liên quan đến tín dụng đầu tư hoặc cần được giải đáp câu hỏi, xin vui lòng liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẽ luôn sẵn lòng lắng nghe và cung cấp một phản hồi nhanh chóng, chính xác và hợp lý nhằm giúp quý khách giải quyết mọi thắc mắc. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email tới địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin quý khách và đảm bảo rằng mọi yêu cầu của quý khách sẽ được đáp ứng và xử lý nhanh chóng.