QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng

Quyết định về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng là một quyết định quan trọng được đưa ra bởi cơ quan có thẩm quyền, chẳng hạn như cơ quan quản lý ngân hàng hoặc cơ quan giám sát tài chính. Nội dung về quyết định về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng như sau:

1. Mẫu quyết định về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng

 

CỤC QUẢN LÝ NGÂN HÀNG SỐ 246

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KLM

Số: 156/QĐ-02-TTr

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;

Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Căn cứ Thông tư số 36/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng;

Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-BNN ngày 05/06/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc điều chỉnh phạm vi, nhiệm vụ của Đoàn thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Đề xuất số 4567/DX-TTr ngày 20/07/2023 của Trưởng Đoàn thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 789/QĐ-BNN ngày 01/08/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc điều chỉnh thành viên Đoàn thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét xử lý các hồ sơ, tài liệu liên quan;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cử các ông (bà) có tên sau đây tham gia Đoàn thanh tra về việc điều chỉnh hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kể từ ngày 15/08/2023:

1. Ông (bà) Nguyễn Văn A, chức vụ Phó Giám đốc Cục Quản lý Ngân hàng;

2. Ông (bà) Trần Thị B, chức vụ Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần XYZ.

Điều 2. Ông (bà) Trần Văn C, chức vụ Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần XYZ thôi không tham gia Đoàn thanh tra kể từ ngày 15/08/2023.

Các ông (bà) có tên tại Điều này có trách nhiệm bàn giao công việc và tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra cho Trưởng đoàn thanh tra trước ngày 10/08/2023.

Điều 3. Trưởng đoàn thanh tra, các ông (bà) có tên tại Điều 1, Điều 2, và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

- Cục Quản lý Ngân hàng;

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần XYZ;

- Lưu: Văn phòng Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Người ra quyết định

(Chữ ký, ghi rõ tên và đóng dấu)

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có);

(2) Tên cơ quan ra quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra;

(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra;

(4) Chức danh của người ra quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra;

(5) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có);

(6) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra;

(7) Chức danh của người ra quyết định thanh tra;

(8) Tên cuộc thanh tra;

(9) Đề nghị của người tham mưu đề xuất thay đổi thành viên Đoàn thanh tra (nếu có) hoặc của Trưởng đoàn thanh tra, của thành viên đoàn thanh tra (trong trường hợp vì lý do điều động công tác hoặc lý do sức khỏe...);

(10) Họ tên của người được cử làm tham gia Đoàn thanh tra;

(11) Họ tên của người thôi không tham gia Đoàn thanh tra;

(12) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện cuộc thanh tra;

(13) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

 

2. Thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra như sau:

- Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, từng thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng thanh tra, Nhóm trưởng thanh tra (nếu có) về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Thành viên Đoàn thanh tra phải đảm bảo tính chính xác và trung thực của báo cáo, đồng thời gửi kèm biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra, ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, cũng như hồ sơ, tài liệu khác liên quan (nếu có).

- Đối với Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra, Nhóm thanh tra, thời hạn báo cáo không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra theo nội dung được phân công. Tổ trưởng thanh tra, Nhóm trưởng thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Tổ thanh tra, Nhóm thanh tra, đồng thời bám sát nội dung, kế hoạch tiến hành thanh tra, và phân công nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

Từng thành viên Đoàn thanh tra phải gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng thanh tra, Nhóm trưởng thanh tra (nếu có) trong khoảng thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra. Thêm vào đó, Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của báo cáo, và cần đảm bảo rằng báo cáo được gửi kèm với biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra, ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, cũng như các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).

Nếu Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra hoặc Nhóm thanh tra, thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra, Tổ trưởng thanh tra và Nhóm trưởng thanh tra phải thực hiện xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Tổ thanh tra hoặc Nhóm thanh tra. Đồng thời, họ cần tiến hành theo dõi nội dung, kế hoạch thực hiện thanh tra, và phân công nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

 

3. Nội dung trong hoạt động thanh tra trong chuyên ngành ngân hàng

Theo Điều 55 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, các nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm:

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp: Điều này đề cập đến nhiệm vụ của đoàn thanh tra trong việc kiểm tra xem ngân hàng có tuân thủ đúng các quy định liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, cũng như các điều kiện và giới hạn trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng: Điều này đề cập đến việc đoàn thanh tra phải thẩm định và đánh giá mức độ rủi ro và tình hình tài chính của ngân hàng đang được thanh tra, bao gồm cả khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng.

- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng: Điều này liên quan đến vai trò của đoàn thanh tra trong việc đưa ra kiến nghị đến cơ quan nhà nước để điều chỉnh hoặc ban hành các quy định pháp luật liên quan đến tiền tệ và ngân hàng dựa trên những phát hiện và đánh giá của họ.

- Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật: Điều này liên quan đến trách nhiệm của đoàn thanh tra trong việc đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu và xử lý các rủi ro liên quan đến hoạt động ngân hàng và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng: Điều này đề cập đến trách nhiệm của đoàn thanh tra trong việc phát hiện, ngăn chặn, và xử lý các vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, cũng như đề xuất các biện pháp xử lý đối với những vi phạm này.

Bên cạnh đó, theo Điều 51 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, các nguyên tắc thanh tra ngân hàng được quy định như sau:

- Tuân thủ pháp luật và nguyên tắc: Đoàn thanh tra và người tham gia vào quá trình thanh tra phải tuân theo các quy định của pháp luật và các nguyên tắc về thanh tra, giám sát ngân hàng.

- Kết hợp thanh tra, giám sát với việc quản lý rủi ro: Các hoạt động thanh tra, giám sát cần phải kết hợp với việc xem xét và đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.

- Toàn diện trong việc thanh tra các hoạt động của tổ chức tín dụng: Quá trình thanh tra phải bao phủ toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng, đảm bảo tính toàn diện và khách quan.

- Ưu tiên theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước: Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các quy định về thanh tra, giám sát thì áp dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quy định về trình tự, thủ tục, và các vấn đề liên quan đến quá trình thanh tra và giám sát ngân hàng.

Những quy định này tạo nền tảng cho việc thực hiện hoạt động thanh tra ngân hàng theo quy trình, nguyên tắc, và quy định pháp luật cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, công khai, và hiệu quả trong việc quản lý ngân hàng.

Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của bạn.