Thời hạn bảo lãnh dự thầu như thế nào được coi là hợp lệ?

Hướng dẫn thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu ? Hồ sơ mời thầu có hiệu lực khi nào ? Tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về luật đấu thầu về bảo lãnh dự thầu ? Hiệu lực đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu như thế nào ? Các mẫu đơn dự thầu, giấy ủy quyền, thỏa thuận liên doanh, bảo lãnh dự thầu ? và các vấn đề khác liên quan sẽ được Luật Hòa Nhựt tư vấn cụ thể:

1. Thời hạn bảo lãnh dự thầu hợp lệ khi nào ?

Thưa luật sư! Công ty chúng tôi có tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp. Theo hsmt thời điểm đóng thầu là 8 giờ 30 phút ngày 06/3/2017. Tuy nhiên đến thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà thầu nộp hsdt nên chủ đầu tư gia hạn thời điểm đóng thầu đến 8 giờ 30 phút ngày 13/3/2017.

Trong trường hợp này công ty chúng tôi đã nộp hsdt cho chủ đầu tư ngày 06/3/2017 và thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu của công ty chúng tôi là 150 ngày kể từ ngày 06/3/2017 thì có hợp lệ hay không ?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Theo quy định tại điều 11 Luật đấu thầu 2013 về đảm bảo dự thầu:

"1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư."

Căn cứ Khoản 42 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 quy định:

"42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày."

Trường hợp của công ty bạn là tham gia gói thầu xây lắp nên được áp dụng đảm bảo dự thầu.

Theo quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 13 Luật Đấu thầu 2013:

"Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;"

Trường hợp này, chủ đầu tư gia hạn thời gian đóng thầu đến 8h30 phút ngày 13/3/2017 nên thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu của anh là 180 ngày kể từ 8h30 phút ngày 13/3/2017.

Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định:

"Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày."

Vì vậy trong trường hợp này, thời hạn bảo lãnh dự thầu có hiệu lực sẽ là 210 ngày kể từ ngày đóng thầu là ngày 13/3/2017.

Vậy thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu của công ty bạn là 150 ngày kể từ ngày 06/3/2017 là không hợp lệ. Bài viết tham khảo thêm:Tư vấn về thời gian bảo lãnh dự thầu ?

Trên đây là tư vấn của Luật Hòa Nhựt, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đấu thầu về thời hạn bảo lãnh dự thầu, gọi:1900.868644 để được giải đáp.

 

2. Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu, hồ sơ mời thầu?

Xin luật sư đánh giá, nhận xét về thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu qua trường hợp sau: Chủ đầu tư A tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước cho gói thầu xây lắp X. Thời điểm đóng thầu là 9h30 ngày 1/9/2015, thời điểm mở thầu là 10h00 ngày 1/9/2015.

Hồ sơ mời thầu (HSMT) yêu cầu, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu (HSDT) tối thiểu là 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; nhà thầu tham dự thầu phải nộp kèm theo bảo lãnh dự thầu (BLDT) có hiệu lực tối thiểu là 120 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.

Có 3 nhà thầu tham dự thầu; nội dung về thời gian có hiệu lực của BLDT lần lượt như sau:

- Nhà thầu thứ nhất: BLDT có hiệu lực từ 9h30 ngày 1/9/2015 đến hết 24h00 ngày 29/12/2015;

- Nhà thầu thứ hai: BLDT có hiệu lực từ 8h00 ngày 1/9/2015 đến 10h00 ngày 29/12/2015;

- Nhà thầu thứ ba: BLDT có hiệu lực trong vòng 120 ngày, kể từ ngày 1/9/2015.

Trong quá trình đánh giá về thời gian có hiệu lực của BLDT, Tổ chuyên gia có hai nhóm ý kiến đánh giá khác nhau. Cụ thể như sau:

Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng:

- BLDT của nhà thầu thứ nhất được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về thời gian có hiệu lực theo yêu cầu của HSMT;

- BLDT của nhà thầu thứ hai có thời điểm kết thúc hiệu lực lúc 10h00 ngày 29/12/2015 là chưa đủ 120 ngày theo yêu cầu của HSMT. Theo chuyên gia thì thời điểm kết thúc trong trường hợp này phải là 24h00 ngày 29/12/2015 mới được coi là đáp ứng yêu cầu của HSMT;

- BLDT của nhà thầu thứ ba ghi thời gian bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/9/2015 nên không rõ là bắt đầu từ khi nào (0h, 9h30, 10h00, 14h00…), do đó không thể xác định được chính xác thời gian có hiệu lực của BLDT nên BLDT của nhà thầu được coi là không đáp ứng yêu cầu.

Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng: BLDT của cả 3 nhà thầu đều đáp ứng yêu cầu của HSMT về thời gian có hiệu lực.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Luật đấu thầu năm 2013 để việc đánh giá HSDT bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, chúng ta hãy cùng phân tích ý kiến đánh giá nêu trên của Tổ chuyên gia trên cơ sở phù hợp với thực tế và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.

Như chúng ta đã biết, khi tham dự một cuộc đấu thầu rộng rãi, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của mình trong thời gian xác định theo yêu cầu của HSMT.

Trường hợp nhà thầu thực hiện bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp Thư bảo lãnh của ngân hàng (Bên bảo lãnh) thì thư bảo lãnh này là một loại “Giấy tờ có giá”. Theo đó, trong thời gian có hiệu lực của BLDT, nếu nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả BLDT thì Bên bảo lãnh phải có trách nhiệm chuyển ngay cho Bên mời thầu (Bên thụ hưởng) một khoản tiền hay các khoản tiền không vượt quá tổng số tiền ghi trong Thư BLDT với điều kiện Bên bảo lãnh nhận được thông báo của Bên thụ hưởng trước thời điểm hết hạn hiệu lực của BLDT.

Theo quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu thì một trong các điều kiện để ký kết hợp đồng là HSDT của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực. Thực tế, hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu của nhà thầu dẫn đến không được hoàn trả BLDT thường diễn ra trước thời điểm ký kết hợp đồng. Do đó, việc Bên thụ hưởng yêu cầu Bên bảo lãnh chuyển cho Bên thụ hưởng số tiền ghi trong Thư BLDT thông thường sẽ diễn ra trước thời điểm ký kết hợp đồng, tức là trước thời điểm HSDT hết hiệu lực.

Bên cạnh đó, đối với ý kiến của chuyên gia cho rằng BLDT của nhà thầu thứ hai ở tình huống nêu trên phải ghi thời điểm kết thúc hiệu lực là 24h00 ngày 29/12/2015 mới được coi là đáp ứng yêu cầu của HSMT cũng chưa phù hợp với thực tế. Bởi xét về mặt lý thuyết thì đối với trường hợp BLDT ghi thời điểm kết thúc hiệu lực là 24h00 ngày 29/12/2015 có nghĩa là tại thời điểm 20h00 ngày 29/12/2015, BLDT n ày vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm 20h00 ngày 29/12/2015, nếu Bên thụ hưởng có thông báo gửi đến Bên bảo lãnh để yêu cầu chuyển tiền thì cũng không được vì lúc này ngân hàng đã hết giờ làm việc. Xét cho cùng, BLDT được coi là hợp lệ khi trong thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, Bên mời thầu phải thu được số tiền ghi trong BLDT nếu nhà thầu vi phạm.

Đối chiếu với bảo lãnh dự thẩu (BLDT) của nhà thầu thứ nhất, tại thời điểm 20h00 ngày 29/12/2015 thì BLDT mà ngân hàng cấp cho nhà thầu này vẫn còn hiệu lực nhưng Bên mời thầu lại không thể thu được số tiền ghi trong thư bảo lãnh nếu phát hiện nhà thầu vi phạm.

 

3. Quy định của pháp đấu thầu về bảo lãnh dự thầu?

Thưa luật sư, xin hỏi: đối với hình thức bảo lãnh dự thầu nêu trong hồ sơ dự thầu bằng hình thức đặt cọc nhưng nhà thầu thực hiện bằng hình thức bảo lãnh ngân hàng. Như vậy, theo quy định của Luật đấu thầu thì nhà thầu này được chấp nhận hay không hoặc được làm rõ hay không?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến, gọi số: 1900.868644

Trả lời:

Theo qui định của pháp luật về đấu thầu, hiện nay pháp luật chỉ điều chỉnh một số vấn đề về bảo đảm dự thầu như: các trường hợp áp dụng bảo đảm dự thầu, mức bảo đảm dự thầu tối đa, thời gian thực hiện bảo đảm dự thầu, các trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu,.... Vấn đề mà bạn đề cập đến là "hình thức" thực hiện bảo đảm dự thầu, tuy nhiên theo Luật Đấu thầu 2013 thì không có đề cập đến khái niệm hình thức bảo đảm dự thầu mà chỉ có quy định về các "biện pháp" bảo đảm dự thầu, cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Luật này như sau:

"Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu."

Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005:

"Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự...."

Như vậy, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận về các biện pháp để bảo đảm dự thầu hoặc sẽ do bên mời thầu đưa ra cho phù hợp với nhu cầu, mục đích của họ. Do vậy, việc bên mời thầu quy định biện pháp bảo đảm dự thầu là bằng tiền mặt (chuyển khoản vào tài khoản của Chủ đầu tư) là thuộc quyền hạn của họ và không trái với các qui định của pháp luật.

Nhà thầu trúng thầu và Chủ đầu tư cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên có vi phạm luật đấu thầu không?

Khoản 4 Điều 6 Luật Đấu thầu quy định:

"4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu."

Điều này được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành mốt số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và Điều 2 Nghị định 30/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư như sau:

"Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.

2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.

3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.

4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;

b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;

c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;

d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.

5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

"Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;

b) Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;

c) Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.

2. Nhà đầu tư được phép tham dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C)."

Như vậy, Nhà thầu trúng thầu và Chủ đầu tư cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên là không vi phạm luật đấu thầu.

Thưa luật sư, xin hỏi: Một công ty xây dựng (có chức năng và chuyên về xây dựng) vay vốn nhà nước để đầu tư 1 dự án. Công ty này được tự thực hiện dự án. Đối với các thiết bị (công ty này phải mua sắm để lắp đặt) mà công ty không tự chế tạo hay sản xuất, liệu công ty này có phải tổ chức lựa chọn nhà thầu (đấu thầu) hay không ạ? Cảm ơn!

=> Điều 1 Luật Đấu thầu 2013 quy định về những dự án phải tiến hành hoạt động đấu thầu:

"1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;"

Nếu dự án của công ty bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì phải tổ chức lựa chọn nhà thầu.

Thưa luật sư, Xin luật sư tư vấn hộ tôi cụ thể là thế này tôi có 1 miếng đất ở quê do người chú họ tôi hồi còn sống đấu thầu của xa từ nhiều năm trước nay chuyển sang tên tôi cán bộ xã đã làm hồ sơ đo đạc đầy đủ rồi và tất cả bên liên quan đã ký rồi cách đây 1 năm mà mãi tôi vẫn chưa có sổ thưa luật sư có cách nào tư vấn giúp tôi làm sổ nhanh nhất không. Xin cảm ơn luật sư!

=> Trong trường hợp bạn đã ký các loại giấy tờ và hoàn thành thủ tục để thuê đất của địa phương mà một năm sau vẫn chưa được giao đất thì bên phía địa phương đã vi phạm quy định. Giao dịch đã được thiết lập thì bên địa phương có nghĩa vụ phải giao đất cho bên thuê. Trường hợp này bạn phải viết đơn khiếu nại trình bày vấn đề này với cơ quan đã cho bạn thuê đất yêu cầu giải quyết.

Kính chào luật sư! Em muốn hỏi một chút về một tình huống trong đấu thầu. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư. Tình huống như sau: Có 03 nhà thầu (A,B,C) cùng tham gia mua hồ sơ yêu cầu. Nhân viên của nhà thầu A đứng tên mua hồ sơ yêu cầu, nộp Hồ sơ đề xuất, Nộp bảo lãnh dự thầu và tham gia mở thầu cho nhà thầu B. Luật sư cho E hỏi trong tình huống này mình phải xử lý như thế nào ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

=> Nếu Nhân viên của nhà thầu A thực hiện việc mua hồ sơ yêu cầu, nộp hồ sơ đề xuất những công việc khác dưới danh nghĩa của nhà thầu B khi không được sự ủy quyền của nhà thầu B thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. hồ sơ dự thầu của nhà thầu B bị hủy và nhân viên A có thể sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý về hành vi giả mạo. Nếu nhân viên đó thực hiện những công việc như trên theo sự ủy quyền của nhà thầu B thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu B vẫn có giá trị hiệu lực.

Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về việc mở thầu. Theo đó nhà thầu vẫn có thể vắng mặt khi mở thầu. Biên bản mở thầu sẽ được gửi đến cho nhà thầu vắng mặt.

Thưa luật sư, Chúng tôi tổ chức đấu thầu gói thầu quốc tế X về xây dựng, Tập đoàn A đã trúng thầu. Tuy nhiên Tập đoàn A đã uỷ quyền cho giám đốc công ty con B (có tư cách pháp nhân độc lập) đứng ra ký hợp đồng với con dấu và tài khoản thanh toán của công ty A. Như vậy có đúng không? xin chân thành cảm ơn !

=> Công ty A hoàn toàn có thể ủy quyền cho công ty B thực hiện công việc theo hợp đồng ủy quyền nếu được sự đồng ý của chủ đầu tư dự án. Điều 586 Bộ luật Dân sự 2005 quy định bên Ủy quyền có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.

Kính chào Luật sư. Em có một câu hỏi về Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Em xin phép được hỏi: Trong thông tư hướng dẫn tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu không đền cập đến việc đánh giá tính hợp lệ của hàng hóa theo mục 5 CDNT và Mục 5.3 BDL. như vậy nếu đã yêu nhà thầu cung cấp tài liệu làm rõ những yêu cầu này nhưng nhà thầu vẫn không đạt thì đánh giá tính hợp lệ của hàng hóa ở bước nào. Em xin chân thành cảm ơn!

=> Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.

3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.

6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Theo quy định trên, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất trong thời gian tối đa 20 ngày, bên mời thầu sẽ đánh giá hồ sơ đề xuất. Nếu hồ sơ đề xuất không đạt yêu cầu thì sẽ đề nghị bên nhà thầu hoàn thiện hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu, nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá "đạt". Khi hồ sơ đề xuất được đánh giá, các bước tiếp theo của quy trình chào hàng cạnh tranh sẽ được tiếp tục thực hiện.

Khi đã thông báo tới các nhà thầu nộp hồ sơ bổ sung nhưng phía bên nhà thầu vẫn không cung cấp đủ hồ sơ cũng như không đáp ứng các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm hay kỹ thuật, bên mời thầu có quyền loại hồ sơ đề xuất khỏi danh sách dự thầu.

 

Xin chào luật sư! Xin luật sư giải thích giùm tôi là Hộ kinh doanh cá thể hoặc Cửa hàng kinh doanh, có được phép tham gia đấu thầu hay không? (mặt hàng thông dụng bán sẵn trên thị trường). Nếu được tham gia thì hạn mức tham gia đấu thầu là bao nhiêu tiền ạ. Cảm ơn luật sư nhiều!

=> Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau:

Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu như trên thì hộ kinh doanh, chủ cửa hàng kinh doanh có thể tham gia đấu thầu.

 

4. Hiệu lực đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu như thế nào?

Kính gửi Công Ty Luật Hòa Nhựt. Tôi cần tư vấn giúp nội dung như sau: Vừa qua đơn vị chúng tôi có tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp. Theo nội dung của Hồ sơ mời thầu thì thời điểm đóng thầu là 15 giờ ngày 12 tháng 5 năm 2016 và thời điểm mở thầu là 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016.

Trong mẫu đơn dự thầu và mẫu Bảo lãnh dự thầu thì yêu cầu: Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2016. Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm đóng thầu).Tuy nhiên, quá trình làm hồ sơ dự thầu, công ty chúng tôi nêu: Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 và Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm mở thầu).

Qua quá trình xét thầu thì Chủ đầu tư thông báo cho công ty chúng tôi là Hồ sơ dự thầu xây lắp gói thầu trên của chúng tôi bị loại vì lý do Hồ sơ mời thầu quy định Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ thời gian đóng thầu mà Công ty chúng tôi làm là thời điểm mở thầu. Chủ đầu tư quyết định như vậy có đúng không?

Mong quý luật sư hướng dẫn cho tôi với ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gọi:1900.868644

Trả lời:

Thứ nhất, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu

Theo Khoản 1, Khoản 31, Khoản 42 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định các khái niệm sau:

"31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộtài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồsơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồsơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày".

Như vậy, Hồ sơ dự thầu công ty bạn có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 (thời điểm mở thầu) là trái với quy định pháp luật. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầulà số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Mặt khác, trong mẫu đơn dự thầu yêu cầu: Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2016 (thời điểm đóng thầu).

Do đó, Chủ đầu tư loại hồ sơ của bạn vì sai thời gian có hiệu lực hồ sơ dự thầu.

Thứ hai, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.

Theo Khoản 1 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định:

"1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầutư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh củatổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo phápluật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thờigian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu".

Theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định:

"4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu,hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàntrả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn".

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày. Như vậy, hiệu lực của bảo đảm dự thầu trong hồ sơ dự thầu của bạn phải từ ngày 12 tháng 5 năm 2016 cộng thêm 30 ngày (trừ trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dư thầu). Trong hồ sơ dự thầu của công ty bạn: Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm mở thầu) là sai với quy định của pháp luật.

Một điểm cần lưu ý, mẫu Bảo lãnh dự thầu yêu cầu: Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm đóng thầu) cũng sai với quy định của pháp luật. Do vậy, bên chủ đầu tư cần có sự sửa đổi những sai sót của mình vì nó ảnh hưởng đến quá trình làm hồ sơ dự thầu.

 

5. Các mẫu đơn dự thầu, giấy ủy quyền, thỏa thuận liên doanh, bảo lãnh dự thầu?

Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn

Mẫu số 01:

ĐƠN DỰ THẦU

(thuộc HSĐXKT)

Ngày: [ghi ngày tháng năm ký đơn dự thầu]

Tên gói thầu: [ghi tên gói thầu theo thông báo mời thầu]

Tên dự án: [ghi tên dự án]

Thư mời thầu số: [ghi số trích yếu của Thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế]

Kính gửi: [ghi đầy đủ và chính xác tên của Bên mời thầu]

Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu và văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu số___[ghi số của văn bản sửa đổi (nếu có)] mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi,____ [ghi tên nhà thầu], cam kết thực hiện gói thầu ____ [ghi tên gói thầu] theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu với thời gian thực hiện hợp đồng là ___[ghi thời gian thực hiện tất cả các công việc theo yêu cầu của gói thầu] (2). Hồ sơ dự thầu của chúng tôi gồm có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật này và hồ sơ đề xuất về tài chính được niêm phong riêng biệt.

Chúng tôi cam kết:

1. Chỉ tham gia trong một hồ sơ dự thầu này với tư cách là nhà thầu chính.

2. Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.

3. Không vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

4. Không thực hiện các hành vi tham nhũng, hối lộ, thông thầu, cản trở và các hành vi vi phạm quy định khác của pháp luật đấu thầu khi tham dự gói thầu này.

5. Những thông tin kê khai trong hồ sơ dự thầu là trung thực.

Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 43 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu.

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật này cùng với hồ sơ đề xuất về tài chính có hiệu lực trong thời gian ____ (3)ngày, kể từ ngày ____ tháng ____ năm ____(4).

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (5)

[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu (6)]

Ghi chú:

(1) Nhà thầu lưu ý, đơn dự thầu phải được ghi đầy đủ và chính xác các thông tin về tên của Bên mời thầu, nhà thầu, thời gian có hiệu lực của HSDT, được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu.

(2) Thời gian thực hiện hợp đồng nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật và tiến độ cung cấp hàng hóa, hoàn thành dịch vụ (nếu có) nêu trong HSDT.

(3) Ghi số ngày có hiệu lực theo quy định tại Mục 18.1 BDL. Thời gian có hiệu lực của HSDT được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HSMT. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 1 ngày.

(4) Ghi ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 22.1 BDL.

(5) Trường hợp đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo Giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương này; trường hợp tại điều lệ công ty hoặc tại các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo các văn bản này (không cần lập Giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương này). Trường hợp nhà thầu là liên danh thì phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh theo Mẫu số 03 Chương này có quy định các thành viên trong liên danh thỏa thuận cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu. Trường hợp từng thành viên liên danh có ủy quyền thì thực hiện như đối với nhà thầu độc lập. Nếu nhà thầu trúng thầu, trước khi ký kết hợp đồng, nhà thầu phải trình Chủ đầu tư bản chụp được chứng thực các văn bản này. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai ban đầu là không chính xác thì nhà thầu bị coi là vi phạm Mục 3 CDNT.

(6) Trường hợp nhà thầu nước ngoài không có con dấu thì phải cung cấp xác nhận của tổ chức có thẩm quyền là chữ ký trong đơn dự thầu và các tài liệu khác trong HSDT là của người đại diện hợp pháp của nhà thầu.

Mẫu số 02:

GIẤY ỦY QUYỀN

Hôm nay, ngày ____ tháng ____ năm ____, tại ____

Tôi là ____[ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu], là người đại diện theo pháp luật của ____[ghi tên nhà thầu] có địa chỉ tại ____[ghi địa chỉ của nhà thầu] bằng văn bản này ủy quyền cho ____[ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người được ủy quyền] thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham dự thầu gói thầu___[ghi tên gói thầu] thuộc dự án____[ghi tên dự án] do ____[ghi tên Bên mời thầu] tổ chức:

[- Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Ký thỏa thuận liên danh (nếu có);

- Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu và văn bản giải trình, làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu, sửa đổi, thay thế hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị;

- Ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư nếu được lựa chọn](2).

Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của ____[ghi tên nhà thầu]. ____[ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà thầu] chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do ____[ghi tên người được ủy quyền] thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày ____ đến ngày ____(3). Giấy ủy quyền này được lập thành ____ bản có giá trị pháp lý như nhau, người ủy quyền giữ ____ bản, người được ủy quyền giữ ____ bản, Bên mời thầu giữ___bản.

Người được ủy quyền

[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu (nếu có)]

Người ủy quyền

[ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú:

(1) Trường hợp ủy quyền thì bản gốc giấy ủy quyền phải được gửi cho Bên mời thầu cùng với đơn dự thầu theo quy định tại Mục 20.3 CDNT. Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu cho cấp phó, cấp dưới, giám đốc chi nhánh, người đứng đầu văn phòng đại diện của nhà thầu để thay mặt cho người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thực hiện một hoặc các nội dung công việc nêu trên đây. Việc sử dụng con dấu trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà thầu hoặc dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền. Người được ủy quyền không được tiếp tục ủy quyền cho người khác.

(2) Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều công việc nêu trên.

(3) Ghi ngày có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của giấy ủy quyền phù hợp với quá trình tham gia đấu thầu.

Mẫu số 03:

THỎA THUẬN LIÊN DANH

______, ngày __ tháng __ năm ____

Gói thầu: ____ [ghi tên gói thầu]

Thuộc dự án: ____ [ghi tên dự án]

Căn cứ (2) __ [Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội];

Căn cứ (2) ____ [Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu];

Căn cứ hồ sơ mời thầu gói thầu __[ghi tên gói thầu] ngày __ tháng__ năm__[ngày được ghi trên HSMT];

Chúng tôi, đại diện cho các bên ký thỏa thuận liên danh, gồm có:

Tên thành viên liên danh____[ghi tên từng thành viên liên danh]

Đại diện là ông/bà:______________________________________________

Chức vụ:______________________________________________________

Địa chỉ:_______________________________________________________

Điện thoại:_____________________________________________________

Fax:___________________________________________________________

E-mail:_________________________________________________________

Tài khoản:______________________________________________________

Mã số thuế:_____________________________________________________

Giấy ủy quyền số ____ ngày ___tháng____năm___(trường hợp được ủy quyền).

Các bên (sau đây gọi là thành viên) thống nhất ký kết thỏa thuận liên danh với các nội dung sau:

Điều 1. Nguyên tắc chung

1. Các thành viên tự nguyện hình thành liên danh để tham dự thầu gói thầu___[ghi tên gói thầu] thuộc dự án ____[ghi tên dự án].

2. Các thành viên thống nhất tên gọi của liên danh cho mọi giao dịch liên quan đến gói thầu này là: ____[ghi tên của liên danh theo thỏa thuận].

3. Các thành viên cam kết không thành viên nào được tự ý tham gia độc lập hoặc liên danh với thành viên khác để tham gia gói thầu này. Trường hợp trúng thầu, không thành viên nào có quyền từ chối thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Trường hợp thành viên của liên danh từ chối hoàn thành trách nhiệm riêng của mình như đã thỏa thuận thì thành viên đó bị xử lý như sau:

- Bồi thường thiệt hại cho các bên trong liên danh;

- Bồi thường thiệt hại cho Chủ đầu tư theo quy định nêu trong hợp đồng;

- Hình thức xử lý khác ____[ghi rõ hình thức xử lý khác].

Điều 2. Phân công trách nhiệm

Các thành viên thống nhất phân công trách nhiệm để thực hiện gói thầu___[ghi tên gói thầu] thuộc dự án ____[ghi tên dự án] đối với từng thành viên như sau:

1. Thành viên đứng đầu liên danh:

Các bên nhất trí ủy quyền cho ____[ghi tên một bên] làm thành viên đứng đầu liên danh, đại diện cho liên danh trong những phần việc sau(3):

[- Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham dự thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT hoặc văn bản đề nghị rút HSDT, sửa đổi, thay thế HSDT;

- Thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh;

- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị;

- Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng ____[ghi rõ nội dung các công việc khác (nếu có)].

2. Các thành viên trong liên danh thỏa thuận phân công trách nhiệm thực hiện công việc theo bảng dưới đây (4):

STT

Tên

Nội dung công việc đảm nhận

Tỷ lệ % so với tổng giá dự thầu

1

Tên thành viên đứng đầu liên danh

- ___

- ___

- ___%

- ___%

2

Tên thành viên thứ 2

- ___

- ___

- ___%

- ___%

....

....

....

......

Tổng cộng

Toàn bộ công việc của gói thầu

100%

Điều 3. Hiệu lực của thỏa thuận liên danh

1. Thỏa thuận liên danh có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Thỏa thuận liên danh chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

- Các bên hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tiến hành thanh lý hợp đồng;

- Các bên cùng thỏa thuận chấm dứt;

- Nhà thầu liên danh không trúng thầu;

- Hủy thầu gói thầu ____ [ghi tên gói thầu] thuộc dự án ____ [ghi tên dự án] theo thông báo của Bên mời thầu.

Thỏa thuận liên danh được lập thành ___ bản, mỗi bên giữ___ bản, các bản thỏa thuận có giá trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN ĐỨNG ĐẦU LIÊN DANH

[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN LIÊN DANH

[ghi tên từng thành viên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú:

(1) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, nội dung thỏa thuận liên danh theo mẫu này có thể được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Trường hợp gói thầu chia thành nhiều phần độc lập thì trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ tên, số hiệu của các phần mà nhà thầu liên danh tham dự thầu, trong đó nêu rõ trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên liên danh đối với phần tham dự thầu.

(2) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hiện hành.

(3) Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều công việc nêu trên.

(4) Nhà thầu phải ghi rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện, trách nhiệm chung, trách nhiệm của từng thành viên, kể cả thành viên đứng đầu liên danh.

Mẫu số 04

BẢO LÃNH DỰ THẦU

(áp dụng đối với nhà thầu độc lập)

Bên thụ hưởng:___[ghi tên và địa chỉ của Bên mời thầu]

Ngày phát hành bảo lãnh:___[ghi ngày phát hành bảo lãnh]

BẢO LÃNH DỰ THẦU số:___[ghi số trích yếu của Bảo lãnh dự thầu]

Bên bảo lãnh:___[ghi tên và địa chỉ nơi phát hành, nếu những thông tin này chưa được thể hiện ở phần tiêu đề trên giấy in]

Chúng tôi được thông báo rằng [ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là "Bên yêu cầu bảo lãnh") sẽ tham dự thầu để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] theo Thư mời thầu/thông báo mời thầu số [ghi số trích yếu của Thư mời thầu/thông báo mời thầu].

Chúng tôi cam kết với Bên thụ hưởng rằng chúng tôi bảo lãnh cho nhà thầu tham dự thầu gói thầu này bằng một khoản tiền là ____[ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].

Bảo lãnh này có hiệu lực trong ____(2) ngày, kể từ ngày____tháng___ năm___(3).

Theo yêu cầu của Bên yêu cầu bảo lãnh, chúng tôi, với tư cách là Bên bảo lãnh, cam kết chắc chắn sẽ thanh toán cho Bên thụ hưởng một khoản tiền hay các khoản tiền không vượt quá tổng số tiền là [ghi bằng chữ] [ghi bằng số] khi nhận được văn bản thông báo nhà thầu vi phạm từ Bên thụ hưởng trong đó nêu rõ:

1. Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;

2. Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d Mục 41.1 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu;

3. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời đến thương thảo hợp đồng của Bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;

4. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của Bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

5. Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 43 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu.

Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực ngay sau khi Bên yêu cầu bảo lãnh ký kết hợp đồng và nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng đó.

Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh không được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực ngay sau khi chúng tôi nhận được bản chụp văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu từ Bên thụ hưởng gửi cho Bên yêu cầu bảo lãnh; trong vòng 30 ngày sau khi hết thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

Bất cứ yêu cầu bồi thường nào theo bảo lãnh này đều phải được đến tới văn phòng chúng tôi trước hoặc trong ngày đó.

Đại diện hợp pháp của ngân hàng

[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú:

(1) Áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm dự thầu là thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

(2) Ghi theo quy định tại Mục 19.2 BDL.

(3) Ghi ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 22.1 BDL.

Mẫu số 04

BẢO LÃNH DỰ THẦU

(áp dụng đối với nhà thầu liên danh)

Bên thụ hưởng:___[ghi tên và địa chỉ của Bên mời thầu]

Ngày phát hành bảo lãnh:___[ghi ngày phát hành bảo lãnh]

BẢO LÃNH DỰ THẦU số:___[ghi số trích yếu của Bảo lãnh dự thầu]

Bên bảo lãnh:___[ghi tên và địa chỉ nơi phát hành, nếu những thông tin này chưa được thể hiện ở phần tiêu đề trên giấy in]

Chúng tôi được thông báo rằng [ghi tên nhà thầu](2) (sau đây gọi là "Bên yêu cầu bảo lãnh") sẽ tham dự thầu để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] theo Thư mời thầu/thông báo mời thầu số [ghi số trích yếu của Thư mời thầu/thông báo mời thầu].

Chúng tôi cam kết với Bên thụ hưởng rằng chúng tôi bảo lãnh cho nhà thầu tham dự thầu gói thầu này bằng một khoản tiền là ____ [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].

Bảo lãnh này có hiệu lực trong ____(3) ngày, kể từ ngày____tháng___ năm___(4).

Theo yêu cầu của Bên yêu cầu bảo lãnh, chúng tôi, với tư cách là Bên bảo lãnh, cam kết chắc chắn sẽ thanh toán cho Bên thụ hưởng một khoản tiền hay các khoản tiền không vượt quá tổng số tiền là [ghi bằng chữ] [ghi bằng số] khi nhận được văn bản thông báo nhà thầu vi phạm từ Bên thụ hưởng trong đó nêu rõ:

1. Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;

2. Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d Mục 41.1 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu;

3. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời đến thương thảo hợp đồng của Bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;

4. Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của Bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

5. Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 43 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu.

Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh _____ [ghi đầy đủ tên của nhà thầu liên danh] vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 19.5 - Chỉ dẫn nhà thầu của hồ sơ mời thầu thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả.

Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực ngay sau khi Bên yêu cầu bảo lãnh ký kết hợp đồng và nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng đó.

Nếu Bên yêu cầu bảo lãnh không được lựa chọn: bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực ngay sau khi chúng tôi nhận được bản chụp văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu từ Bên thụ hưởng gửi cho Bên yêu cầu bảo lãnh; trong vòng 30 ngày sau khi hết thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

Bất cứ yêu cầu bồi thường nào theo bảo lãnh này đều phải được đến tới văn phòng chúng tôi trước hoặc trong ngày đó.

Đại diện hợp pháp của ngân hàng

[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú:

(1) Áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm dự thầu là thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Khuyến khích các ngân hàng sử dụng theo Mẫu này, trường hợp sử dụng theo mẫu khác mà vi phạm một trong các quy định như: có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 19.2 CDNT, không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu thì bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này được coi là không hợp lệ.

(2) Tên nhà thầu có thể là một trong các trường hợp sau đây:

- Tên của cả nhà thầu liên danh, ví dụ nhà thầu liên danh A + B tham dự thầu thì tên nhà thầu ghi là “Nhà thầu liên danh A + B”;

- Tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo lãnh dự thầu cho cả liên danh hoặc cho thành viên khác trong liên danh, ví dụ nhà thầu liên danh A + B + C tham dự thầu, trường hợp trong thoả thuận liên danh phân công cho nhà thầu A thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh thì tên nhà thầu ghi là “nhà thầu A (thay mặt cho nhà thầu liên danh A + B +C)”; trường hợp trong thỏa thuận liên danh phân công nhà thầu B thực hiện bảo đảm dự thầu cho nhà thầu B và C thì tên nhà thầu ghi là “Nhà thầu B (thay mặt cho nhà thầu B và C)”;

- Tên của thành viên liên danh thực hiện riêng rẽ bảo lãnh dự thầu.

(3) Ghi theo quy định tại Mục 19.2 BDL.

(4) Ghi ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 22.1 BDL.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!